Hệ thống pháp luật

Điều 20 Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi

Trường hợp chủ thể tổ chức phát hành công bố lãi suất/giá công cụ nợ được hoán đổi và đấu thầu lãi suất công cụ nợ bị hoán đổi thì kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi xác định như sau:

1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá công cụ nợ bị hoán đổi

a) Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi gọi thầu;

b) Lãi suất và khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi dự thầu;

c) Khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng công cụ nợ thông báo bị hoán đổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư đó được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu hoán đổi công cụ nợ do Bộ Tài chính quy định;

+ Khối lượng công cụ nợ hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng công cụ nợ gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các nhà đầu tư đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng công cụ nợ trúng thầu cho từng nhà đầu tư

a) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Khối lượng công cụ nợ phân bổ cho các nhà đầu tư được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu.

b) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi của mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn và khối lượng dự thầu từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần còn lại của khối lượng công cụ nợ gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu trừ đi khối lượng công cụ nợ phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất;

- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi của mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này, khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi phân bổ cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu không cạnh tranh lãi suất;

- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, công cụ nợ sẽ không được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu tại Phụ lục 13 Thông tư này.

Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 110/2018/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/11/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Huỳnh Quang Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 67 đến số 68
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH