Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 10/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN KH&CN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH

Điều 17. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện Dự án KH&CN và Dự án đầu tư

1. Ban chủ nhiệm chương trình cùng với Văn phòng các chương trình quốc gia về KH&CN ký hợp đồng tổ chức thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN) với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư đối với các sản phẩm do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.

2. Đơn vị quản lý SPQG thuộc Bộ ngành cùng với Đơn vị quản lý kinh phí SPQG ký hợp đồng tổ chức thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN) với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư đối với các SPQG thuộc trách nhiệm quản lý.

3. Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, dự án đầu tư ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án SXTN, nhiệm vụ với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN, nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư.

4. Hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 18. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Dự án

1. Định kỳ 6 tháng, Cơ quan chủ quản SPQG chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư của Chương trình.

Điều 19. Điều chỉnh tổ chức, cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư

1. Tổ chức chủ trì Dự án, Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.

2. Tổ chức chủ trì Dự án và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư đề xuất bằng văn bản về điều chỉnh tổ chức, cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện với Cơ quan chủ quản SPQG.

3. Đối với các SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý, Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh: nội dung, sản phẩm và tiến độ thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN, các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư.

4. Đối với các SPQG do Bộ ngành là quản lý, Đơn vị quản lý SPQG chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện xem xét, trình Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG quyết định điều chỉnh các nội dung đã nêu tại khoản 3 Điều này.

5. Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh tổ chức, cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư là bộ phận của hợp đồng.

Điều 20. Chấm dứt hợp đồng

1. Việc quyết định chấm dứt hợp đồng được xem xét, thực hiện đối với các trường hợp sau:

a) Dự án KH&CN, Dự án đầu tư không còn thích hợp với mục tiêu đã được phê duyệt hoặc do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh;

b) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện như cam kết trong hợp đồng;

c) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng;

d) Kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư bị sử dụng sai mục đích.

2. Đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý, căn cứ vào các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định chấm dứt hợp đồng.

Đối với SPQG do Bộ ngành quản lý, căn cứ vào các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Đơn vị quản lý SPQG trình Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG xem xét, quyết định chấm dứt hợp đồng.

3. Căn cứ quyết định chấm dứt hợp đồng, Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, dự án đầu tư phải ngừng mọi hoạt động có liên quan và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai; kinh phí đã sử dụng; trang bị máy móc đã mua sắm. Trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án, Ban chủ nhiệm chương trình, Đơn vị quản lý SPQG xử lý, báo cáo Cơ quan chủ quản SPQG xem xét giải quyết.

4. Căn cứ vào kết quả thực hiện các nội dung nêu tại khoản 3 Điều này, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 21. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình

1. Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở

Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, dự án đầu tư chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN) và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá gửi về: Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý; Đơn vị quản lý SPQG thuộc Bộ ngành để tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính

thức.

Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.

Bộ ngành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với các SPQG thuộc trách nhiệm quản lý.

2. Đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước Dự án KH&CN, Dự án đầu tư:

a) Đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý:

Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.

b) Đối với SPQG do Bộ ngành quản lý:

Đơn vị quản lý SPQG thuộc Bộ ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.

c) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với các SPQG.

d) Trường hợp cần thiết Bộ Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ quản áp dụng phương thức tư vấn độc lập.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc Chương trình.

Trường hợp cần thiết có thể tham khảo tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc Chương trình.

4. Trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 22. Thanh lý hợp đồng

Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì Dự án và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư theo quy định hiện hành đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.

Đơn vị quản lý SPQG thuộc Bộ ngành cùng với các đơn vị liên quan tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư theo quy định hiện hành đối với các SPQG thuộc trách nhiệm Bộ ngành quản lý.

Điều 23. Quản lý kết quả Dự án KH&CN, Dự án đầu tư

1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tưđược thực hiện theo quy định của pháp luật về KH&CN và sở hữu trí tuệ.

2. Việc đăng ký lưu giữ kết quả Dự án KH&CN được thực hiện theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN.

Thông tư 10/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 10/2013/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/03/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 283 đến số 284
  • Ngày hiệu lực: 13/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH