Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Mục 2. HOẠT ĐỘNG THU, CHI TIỀN THI HÀNH ÁN

Điều 13. Biên lai thu tiền thi hành án dân sự

Biên lai thu tiền thi hành án dân sự là chứng từ do cơ quan thi hành án dân sự lập khi thu các khoản thuộc thẩm quyền thu của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này được thể hiện theo hình thức điện tử (biên lai điện tử) hoặc bản giấy (biên lai giấy).

Biên lai điện tử là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử, theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này, do cơ quan thi hành án dân sự cấp bằng phương tiện điện tử cho người nộp theo quy định của pháp luật.

Biên lai giấy là tập hợp các thông tin được thể hiện ở dạng giấy, do cơ quan thi hành án dân sự đặt in theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Biên lai giấy

1. Tên loại biên lai, hình thức biên lai

Biên lai thu tiền, Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án, Biên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước, Biên lai thu tiền thi hành án, Biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí.

Biên lai không in sẵn mệnh giá theo hình thức đặt in.

2. Nội dung trên biên lai

a) Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai, được ghi bằng chữ số Ả - rập có tối đa 7 chữ số, bắt đầu từ số 0000001. Biểu mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này.

b) Liên của biên lai là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai có 04 liên, trong đó:

Liên 1: Lưu tại tổ chức thu (nền màu trắng, chữ màu đen);

Liên 2: Giao cho người nộp tiền (nền màu trắng, chữ màu đỏ);

Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án (nền màu trắng, chữ màu tím);

Liên 4: Giao cho kế toán (nền màu trắng, chữ màu xanh lá cây).

3. Đặt in biên lai

Biên lai được đóng thành quyển khổ giấy in A5, mỗi quyển có 50 số.

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng biên lai của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc và tại Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Kế hoạch in biên lai.

Cục Thi hành án dân sự lựa chọn tổ chức nhận in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng đặt in biên lai thu tiền. Hợp đồng đặt in biên lai phải được thể hiện bằng văn bản, ghi cụ thể mẫu biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, số lượng, số thứ tự biên lai đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm biên lai mẫu. Khi kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in, không được đặt in biên lai thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết.

4. Phát hành biên lai

Cơ quan thi hành án dân sự trước khi sử dụng biên lai đặt in phải thông báo phát hành biên lai.

Cục Thi hành án dân sự thông báo phát hành các loại biên lai do Cục Thi hành án dân sự phát hành trên Trang thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự.

Đối với biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự theo Mẫu số 03b1 Phụ lục V Thông tư này, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự có thêm thông báo phát hành riêng gửi cơ quan Thuế cùng cấp theo phương thức điện tử chậm nhất 05 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng. Thông báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

5. Quản lý, sử dụng biên lai

a) Nhập kho biên lai

Cục Thi hành án dân sự (kế toán nghiệp vụ) lập phiếu nhập và nhập kho, vào sổ theo dõi biên lai theo Mẫu số S01 Phụ lục VIII Thông tư này.

b) Xuất kho biên lai

Căn cứ đề nghị cấp biên lai (đối với đơn vị cấp lần đầu), Báo cáo thanh toán biên lai (từ lần thứ hai trở đi), Cục Thi hành án dân sự làm thủ tục xuất kho biên lai cho đơn vị mình và Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

c) Cấp phát biên lai

Trước khi lĩnh biên lai mới, người sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLG Phụ lục VIII Thông tư này và nộp lại quyển biên lai (liên lưu) đã dùng hết cho người quản lý biên lai, trước khi nộp lại phải kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán và từng số biên lai đã sử dụng. Khi nhận biên lai mới, người sử dụng biên lai phải kiểm đếm từng số, từng quyển, từng loại và phải ký nhận và sổ lĩnh và cấp biên lai theo Mẫu S02 Phụ lục VIII Thông tư này.

Mỗi người sử dụng biên lai chỉ được cấp 01 quyển biên lai mỗi loại cho mỗi lần đề nghị cấp mới, không được nhận hộ biên lai. Biên lai Mẫu số C21- THADS Phụ lục V Thông tư này chỉ cấp cho người được giao trách nhiệm thu tại đơn vị, không cấp cho Chấp hành viên.

d) Sử dụng biên lai

Các loại biên lai trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở phía trên bên trái biên lai) và phải sử dụng theo đúng chức năng của từng loại biên lai.

Biên lai phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký người thu tiền, không được tẩy xoá, làm nhòe, nhàu nát. Trường hợp tờ biên lai bị hỏng phải gạch chéo và lưu đủ 4 liên ở quyển biên lai để thanh toán.

Biên lai phải dùng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Khi viết biên lai phải đặt giấy than (trường hợp biên lai không phải giấy cacbon) lót dưới để in sang các liên có nội dung như nhau.

6. Báo cáo, thanh toán, theo dõi biên lai

a) Báo cáo, thanh toán biên lai

Định kỳ hàng tháng, người sử dụng biên lai phải thanh toán biên lai theo Mẫu số B01/BLG Phụ lục VIII Thông tư này; định kỳ hàng quý, người sử dụng biên lai báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B02/BLG Phụ lục VIII Thông tư này.

Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLG Phụ lục VIII Thông tư này. Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự cùng thời điểm nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án.

Riêng biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự còn phải báo cáo cơ quan Thuế cùng cấp theo Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

b) Theo dõi biên lai

Cục Thi hành án dân sự lập Sổ theo dõi biên lai theo Mẫu số S01 Phụ lục VIII Thông tư này để theo dõi tình hình cấp phát biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự lập Sổ lĩnh và cấp biên lai theo Mẫu số S02 Phụ lục VIII Thông tư này để theo dõi tình hình nhận và sử dụng biên lai của người trực tiếp sử dụng biên lai.

c) Báo cáo kiểm kê biên lai

Hàng năm, Chi cục Thi hành án dân sự kiểm kê biên lai của đơn vị mình và báo cáo về Cục Thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm kiểm kê biên lai tại kho của Cục Thi hành án dân sự; tổng hợp kiểm kê biên lai của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự theo Mẫu số B03/BCKK Phụ lục VIII Thông tư này.

7. Tiêu hủy biên lai

a) Các trường hợp tiêu hủy biên lai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

b) Biên lai được xác định đã tiêu hủy

Biên lai được xác định đã tiêu hủy khi đã sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.

c) Trình tự, thủ tục tiêu hủy

Cục Thi hành án dân sự thực hiện tiêu hủy biên lai của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp toàn bộ biên lai cần tiêu hủy về Cục Thi hành án dân sự để tiêu hủy.

Cục Thi hành án dân sự phải lập Bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng biên lai tiêu hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số biên lai nếu số biên lai cần tiêu hủy không liên tục).

Cục Thi hành án dân sự phải thành lập hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy gồm có: Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, kế toán, thủ kho, đại diện Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự. Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai được lập thành 02 bản, 01 bản lưu, 01 bản gửi Tổng cục Thi hành án dân sự. Các thành viên Hội đồng tiêu hủy biên lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

Hồ sơ tiêu hủy biên lai gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai, bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy, biên bản tiêu hủy biên lai, thông báo kết quả tiêu hủy biên lai. Hồ sơ tiêu hủy biên lai được lưu tại Cục Thi hành án dân sự.

Riêng biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự được thực hiện theo khoản 3 Điều 39 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

8. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng biên lai thu tiền

Khi phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã phát hành hoặc chưa phát hành thì Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm báo cáo Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự đối với các trường hợp xảy ra tại Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ. Trường hợp biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự thì gửi thêm 01 bản đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thời hạn báo cáo, chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai.

9. Lưu trữ biên lai

Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự phải bố trí nơi để biên lai, sắp xếp ngăn nắp thứ tự từng loại, từng ký hiệu để thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và theo dõi quản lý. Thủ kho của cơ quan thi hành án dân sự đồng thời là thủ kho ấn chỉ.

Biên lai, sổ sách, báo cáo liên quan phải được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định. Đối với các quyển biên lai đã sử dụng hết, các đơn vị sử dụng biên lai có trách nhiệm nộp lại liên lưu về Cục Thi hành án dân sự.

Biên lai thu tiền thi hành án dân sự được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ, bảo quản chứng từ có giá. Thời hạn lưu trữ liên lưu tại cuống của biên lai thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán. Hết thời hạn lưu trữ, Cục Thi hành án dân sự tiến hành liệt kê danh mục cần tiêu huỷ. Thủ tục tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này.

Điều 15. Biên lai điện tử

1. Tên loại biên lai điện tử, ký hiệu biên lai điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

Ký hiệu mẫu biên lai điện tử là các thông tin thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai điện tử (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

Số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Phần tên đơn vị phát hành biên lai phải thể hiện tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền.

2. Định dạng biên lai điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

3. Đăng ký, thông báo sử dụng biên lai điện tử

Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thông báo các loại biên lai sử dụng trên Trang/Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự.

Đối với biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự theo Mẫu số 03b1 Phụ lục V Thông tư này trước khi sử dụng, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

4. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử

Định kỳ hàng tháng, người sử dụng biên lai thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLĐT Phụ lục VIII Thông tư này.

Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLĐT Phụ lục VIII Thông tư này. Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự cùng thời điểm nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án. Riêng báo cáo tình hình sử dụng biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

5. Tiêu hủy biên lai điện tử

Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.

Biên lai điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.

Trình tự, thủ tục tiêu hủy biên lai điện tử thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 14 Thông tư này.

6. Xây dựng biên lai điện tử

Nội dung trên biên lai điện tử được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu dựa trên các thông tin mà người nộp tiền cung cấp, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có liên quan đến biên lai điện tử.

Việc lập biên lai điện tử do Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự được phân công thực hiện.

7. Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử

a) Đối tượng sử dụng biên lai điện tử

Đối tượng sử dụng biên lai điện tử bao gồm: Các cơ quan thi hành án dân sự là người sử dụng biên lai điện tử để thu tiền; các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải nộp tiền; các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.

b) Hình thức cung cấp, sử dụng biên lai điện tử

Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền, người phải thi hành án mã tra cứu, thông tin địa chỉ truy cập để tra cứu biên lai điện tử.

Các cơ quan, tổ chức khác muốn sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật thì gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.

Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản thể hiện của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán, lưu chứng từ kế toán; Chấp hành viên in bản thể hiện của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.

c) Tra cứu biên lai điện tử

Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số được tra cứu theo mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.

8. Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Tên loại biên lai: Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.

Ký hiệu mẫu biên lai: Mẫu số C21-THADS-DVC Phụ lục V Thông tư này.

Số Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hình thức cung cấp, sử dụng biên lai: Các tổ chức, cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia được in biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để lập biên lai, cung cấp biên lai điện tử lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, in bản thể hiện của biên lai điện tử để hạch toán, lưu hồ sơ kế toán và cung cấp cho Chấp hành viên khi có quyết định thi hành án.

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B03/DVC Phụ lục VIII Thông tư này. Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 16. Cách ghi, nhập thông tin biên lai thu tiền thi hành án dân sự

1. Người ghi, nhập thông tin biên lai phải ghi, nhập đầy đủ các thông tin trên biên lai, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất. Trường hợp nộp thay phải ghi, nhập đầy đủ họ tên, địa chỉ của người trực tiếp nộp tiền và họ tên, địa chỉ của người được nộp thay. Khi lập, nhận biên lai cần kiểm tra đối chiếu các thông tin trên biên lai.

Trường hợp sử dụng biên lai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì các thông tin trên biên lai do người nộp tiền nhập.

2. Trường hợp sử dụng biên lai giấy, người nộp tiền phải ký, ghi rõ họ tên. Nếu người nộp tiền không biết chữ thì phải điểm chỉ, không được dùng các ký hiệu khác và người ghi biên lai ghi rõ ngón tay và bàn tay điểm chỉ của người nộp tiền. Phần người thu tiền là chữ ký của người trực tiếp thu tiền.

Trường hợp sử dụng biên lai điện tử, người nộp tiền không phải ký biên lai. Phần người thu tiền là chữ ký số của người thu tiền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sử dụng biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia phần “Đơn vị thu tiền” là tên cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp nhận tiền.

3. Đối với việc chuyển từ khoản tạm thu sang thu chính thức thì nội dung biên lai ghi, nhập như sau:

a) Mục họ tên người nộp tiền: theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Mục nội dung thu: lý do nộp tiền và số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định thi hành án;

c) Mục số tiền thu: số tiền bằng số, bằng chữ và tính đến đơn vị nhỏ nhất;

d) Mục chữ ký của người nộp tiền: ghi chú "trích chuyển từ biên lai tạm thu sang biên lai thu chính thức";

đ) Mục chữ ký người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.

4. Đối với khoản thu qua chuyển khoản thì nội dung biên lai ghi, nhập như sau:

Mục họ tên người nộp tiền: theo họ tên người đã nộp tiền trong thông báo của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước;

Mục nội dung thu và số tiền thu: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Mục chữ ký của người nộp tiền: ghi chú: “thu qua chuyển khoản”;

Mục chữ ký người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.

Các khoản tiền thu được bằng hình thức chuyển khoản phải được thể hiện kịp thời, đầy đủ, cụ thể vào sổ kế toán thi hành án. Khi nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng, trường hợp đã có quyết định thi hành án, kế toán thông báo cho Chấp hành viên phụ trách hồ sơ vụ việc để lập biên lai thu tiền; trường hợp tạm thu thì thông báo cho người quản lý biên lai tạm thu lập biên lai.

5. Đối với phiếu thu tiền thi hành án thì nội dung ghi như sau:

Phần họ, tên người nộp tiền: ghi họ, tên người trực tiếp nộp tiền vào quỹ (nếu Chấp hành viên nộp tiền thì ghi người nộp tiền là họ, tên Chấp hành viên); lý do nộp tiền; phần kèm theo ghi rõ số biên lai thu tiền.

Điều 17. Nộp tiền thi hành án vào quỹ cơ quan thi hành án dân sự

1. Tất cả các khoản tiền thu được bằng tiền mặt trong hoạt động thi hành án dân sự phải nộp vào quỹ cơ quan thi hành án dân sự ngay trong ngày thu để xử lý theo quy định pháp luật. Trường hợp đương sự nộp tiền vào cuối ngày làm việc thì phải nộp vào quỹ cơ quan ngay đầu giờ làm việc của ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp thu tiền thi hành án bằng tiền mặt ở ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thì phải nộp vào quỹ cơ quan ngay trong ngày làm việc đầu tiên khi về đến trụ sở.

2. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ thu vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ theo bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 18. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thu tiền, tài sản thi hành án, giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự và thu phí thi hành án theo quy định của pháp luật.

Chấp hành viên thông báo cho đương sự đến nhận tiền, tài sản. Thông báo đến nhận tiền, tài sản cần ghi rõ: yêu cầu đương sự khi đến nhận tiền, tài sản phải xuất trình tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật hoặc mang theo một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (các giấy tờ trên phải là bản chính).

2. Việc thanh toán tiền, trả tài sản được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Đương sự trực tiếp đến nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án.

Trường hợp này, Chấp hành viên đề nghị kế toán làm thủ tục chi trả tiền;

b) Đương sự ủy quyền cho người khác nhận thay.

Trường hợp này, người được ủy quyền nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp và xuất trình tài khoản định danh điện tử hoặc một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chấp hành viên đề nghị kế toán làm thủ tục chi trả tiền.

Hồ sơ thi hành án lưu bản chụp giấy ủy quyền và bản chụp một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; chứng từ kế toán lưu bản chính giấy ủy quyền và bản chụp một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Đương sự đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.

Trường hợp này, đương sự phải có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Đơn đề nghị ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nhận tiền, thông tin số tài khoản nhận tiền (trong trường hợp đề nghị chuyển khoản). Đơn đề nghị được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện.

Trên cơ sở đơn đề nghị của đương sự, Chấp hành viên đề nghị kế toán lập phiếu chi và thực hiện gửi tiền cho đương sự qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do người nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu điện và phiếu báo nhận tiền (bản chụp) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.

3. Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cử người đại diện hợp pháp đến nhận tiền thi hành án quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ thì người nhận tiền phải xuất trình văn bản chứng minh cho việc đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền và tài khoản định danh điện tử hoặc một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc lưu tài liệu, chứng từ thanh toán tiền trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận tiền, cơ quan thi hành án dân sự xử lý vụ việc theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ. Đối với khoản tiền không đủ điều kiện gửi ngân hàng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự lập bảng kê chi tiết các khoản tiền và gửi vào tài khoản tạm gửi tại Kho bạc.

Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc tài khoản tạm gửi tại Kho bạc theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 19. Nộp tiền vào ngân sách Nhà nước

1. Việc nộp tiền vào ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng chứng từ riêng tương ứng với từng việc cụ thể; trường hợp nộp chung của nhiều việc thì phải lập bảng kê chi tiết nêu rõ từng khoản, theo từng quyết định thi hành án. Bảng kê chi tiết do Chấp hành viên lập và chuyển cho kế toán để làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

Trường hợp nộp chung các khoản tiền của các Chấp hành viên kê nộp vào ngân sách thì kế toán phải tổng hợp các bảng kê để nộp ngân sách. Sau khi nộp tiền, kế toán sao giấy nộp tiền và bảng kê nộp tiền giao cho Chấp hành viên quản lý hồ sơ để lưu từng hồ sơ thi hành án theo quy định.

2. Bộ phận kế toán lưu bản chính, Chấp hành viên lưu hồ sơ bản chụp của chứng từ nộp tiền.

3. Đối với khoản thoái thu để hoàn trả trong kỳ, nếu số tiền nộp đủ để hoàn trả thì tại dòng cuối cùng của bảng kê nộp tiền vào ngân sách phải ghi rõ tên quyết định thoái thu, số tiền thoái thu.

Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 04/2023/TT-BTP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/08/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Mai Lương Khôi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH