Hệ thống pháp luật

Điều 9 Thông tư 03/2018/TT-BNG hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao do Bộ Ngoại giao ban hành

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Được xếp loại lao động “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên;

b) Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.

đ) Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

e) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và của Bộ, hoàn thành chương trình học đúng hạn và đạt kết quả học tập từ loại Khá trở lên thì được bình xét đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

g) Thời gian đi học ngắn hạn, nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động được tính là thời gian công tác liên tục để bình xét danh hiệu thi đua.

h) Đối với cá nhân luân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu thi đua; trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải có ý kiến nhận xét, đánh giá của đơn vị cũ. Đối với cá nhân đang chờ phân công công tác, việc bình xét danh hiệu thi đua do cơ quan, đơn vị cũ thực hiện.

i) Đối với cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu thi đua do đơn vị điều động, biệt phái thực hiện và được đơn vị tiếp nhận xác nhận.

k) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

l) Hàng năm, căn cứ thành tích toàn diện trên tất cả các mặt công tác và quyết định công nhận danh hiệu thi đua đối với tập thể, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định tỷ lệ tối đa cá nhân được công nhận đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của các đơn vị.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” và được xếp loại lao động “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”;

b) Có sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu và áp dụng; hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án trình Chính phủ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị;

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xem xét, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học của các cá nhân thuộc đơn vị;

c) Được tập thể đơn vị bỏ phiếu bình xét đạt từ 2/3 phiếu đồng ý trở lên.

d) Tỷ lệ bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được quy định như sau: Không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với tập thể lao động Xuất sắc và 10% đối với tập thể lao động Tiên tiến; áp dụng nguyên tắc làm tròn số thập phân.

Tỷ lệ trên có thể được điều chỉnh theo đề xuất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ và quyết định của Bộ trưởng nhưng đảm bảo số lượng “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của Bộ.

đ) Thủ trưởng đơn vị không đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động Xuất sắc” không được xem xét, công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Tập thể được bình xét từ 02 cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trở lên phải dành ít nhất 01 chỉ tiêu cho cá nhân không phải là lãnh đạo đơn vị.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Ngoại giao” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Thời điểm xét tặng là năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” lần thứ ba;

b) Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu và áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Ngoại giao; hoặc là thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật từ Nghị định trở lên đã được ban hành;

c) Được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ bỏ phiếu kín bình xét đạt từ 90% phiếu đồng ý trở lên.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Ngoại giao”. Thời điểm xét tặng là vào năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Ngoại giao” lần thứ hai;

b) Được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ bỏ phiếu kín bình xét đạt từ 90% phiếu đồng ý trở lên.

c) Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được nghiệm thu và áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Thông tư 03/2018/TT-BNG hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao do Bộ Ngoại giao ban hành

  • Số hiệu: 03/2018/TT-BNG
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/11/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Bình Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1033 đến số 1034
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH