Chương 5 Thông tư 03/2018/TT-BNG hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao do Bộ Ngoại giao ban hành
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Ngoại giao
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Ngoại giao là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao. Hội đồng do Bộ trưởng quyết định thành lập và chịu sự lãnh đạo của Bộ trưởng.
2. Hội đồng có 17 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua - khen thưởng.
c) 04 ủy viên thường trực, do Bộ trưởng chỉ định, gồm: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chính sách đối ngoại và Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao.
d) 02 Ủy viên đương nhiên, do Bộ trưởng chỉ định, gồm: Phó Bí thư thường trực Đảng ủy Bộ và Chủ tịch Công đoàn Bộ,
e) 09 Ủy viên không thường trực là Thủ trưởng đơn vị đại diện cho các Khối thi đua trong nước, do Thủ trưởng các đơn vị trong nước đề cử và bỏ phiếu bầu với nhiệm kỳ 02 năm.
g) Đơn vị thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng là Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao.
h) Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao phụ trách công tác thi đua - khen thưởng. Thư ký Hội đồng không phải là thành viên Hội đồng, không có quyền bỏ phiếu và biểu quyết tại Hội đồng.
Cơ cấu và số lượng thành viên của Hội đồng có thể thay đổi theo yêu cầu công tác trên cơ sở quyết định của Chủ tịch Hội đồng, song số lượng thành viên của Hội đồng là số lẻ để bảo đảm thủ tục bỏ phiếu, biểu quyết.
3. Hội đồng hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 4256/QĐ-BNG ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở
1. Các đơn vị trong nước thuộc Bộ có tư cách pháp nhân thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở với thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch thường trực là lãnh đạo đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
c) Các Ủy viên là đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể và thủ trưởng một số đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở hoạt động theo Quy chế do Thủ trưởng đơn vị ban hành, thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn về công tác thi đua, khen thưởng; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì lấy ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 26. Công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Việc xét công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
2. Việc xét, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
3. Hàng năm, Học viện Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp, gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu để làm căn cứ thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, xét tặng danh hiệu thi đua.
Thông tư 03/2018/TT-BNG hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngoại giao do Bộ Ngoại giao ban hành
- Số hiệu: 03/2018/TT-BNG
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/11/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1033 đến số 1034
- Ngày hiệu lực: 01/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
- Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Điều 6. Đăng ký thi đua
- Điều 7. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
- Điều 8. Các danh hiệu thi đua
- Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
- Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
- Điều 11. Các loại hình khen thưởng
- Điều 12. Các hình thức khen thưởng
- Điều 13. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân thuộc Bộ
- Điều 14. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng đối ngoại cấp Nhà nước
- Điều 15. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng cấp Bộ
- Điều 16. Tuyến trình khen thưởng
- Điều 17. Thủ tục trình khen thưởng
- Điều 18. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua
- Điều 19. Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
- Điều 20. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ
- Điều 21. Thời hạn nộp hồ sơ, thẩm định hồ sơ và thời gian thông báo kết quả khen thưởng
- Điều 22. Thẩm quyền quyết định
- Điều 23. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
- Điều 24. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Ngoại giao
- Điều 25. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở
- Điều 26. Công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
- Điều 27. Quỹ Thi đua - Khen thưởng
- Điều 28. Nguồn hình thành Quỹ Thi đua - Khen thưởng
- Điều 29. Sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng
- Điều 30. Mức chi tiền thưởng và các chế độ ưu đãi
- Điều 31. Quản lý Quỹ Thi đua - Khen thưởng