Chương 3 Thông tư 03/2014/TT-BGTVT về bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
BAY ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC BAY BẰNG THIẾT BỊ
Điều 41. Phương thức bay bằng thiết bị
Phương thức bay bằng thiết bị (IFP) bao gồm IFP truyền thống và IFP theo PBN.
Điều 42. Quy trình đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Quy trình đánh giá IFP bao gồm đánh giá dưới mặt đất (ground validation) và bay đánh giá (flight validation), đầy đủ như sau:
a) Đánh giá IFP dưới mặt đất;
b) Đánh giá IFP bằng thiết bị bay giả định (flight simulator);
c) Bay đánh giá IFP (bằng tàu bay, bay trên không).
2. Quy trình đánh giá IFP quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 43. Sự cần thiết bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Trước khi ban hành IFP phải bay đánh giá. Việc bay đánh giá đinh kỳ IFP truyền thống thực hiện tương tự như bay hiệu chuẩn đối với các phương thức bay sử dụng thiết bị theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 28/2009/TT-BGTVT ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về phương thức bay hàng không dân dụng.
2. Bay đánh giá IFP theo PBN thực hiện như sau:
a) Người khai thác Cảng hàng không đảm bảo đối với phương thức bay GBAS và SID;
b) Các IFP theo PBN khác do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu đảm bảo trong khu vực trách nhiệm tương ứng.
c) Cục Hàng không Việt Nam quyết định sự cần thiết phải bay đánh giá lại đối với từng IFP cụ thể.
Điều 44. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Bay đánh giá IFP nhằm mục đích đánh giá chất lượng của thiết kế phương thức bay, bao gồm dữ liệu chướng ngại vật hàng không, dữ liệu dẫn đường và đưa ra một đánh giá về đủ điều kiện bay của dự thảo IFP.
2. Bay đánh giá IFP được thực hiện sau khi IFP đã được đánh giá dưới mặt đất và đã được đánh giá bằng thiết bị bay giả định.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay đánh giá IFP phải có giấy phép.
Điều 45. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
Ngoài các nội dung quy định tại
1. Người lái FVP.
2. Hệ thống, thiết bị bay đánh giá IFP trên tàu bay.
Điều 46. Người lái, thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Người lái FVP phải đáp ứng các điều kiện cấp phép tại
2. Người lái FVP phải có chỗ ngồi trên buồng lái và có tầm nhìn tốt, để thực hiện đúng quy trình, nội dung về bay đánh giá IFP theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 47. Điều kiện tàu bay và thiết bị bay đánh giá IFP theo PBN
1. Tàu bay bay đánh giá IFP theo PBN phải được trang bị hệ thống FMS, lái tự động (Autopilot), thiết bị có năng lực kiểm tra các IFP truyền thống và các IFP theo PBN.
Điều 48. Nhiệm vụ của người lái và FVP
1. Khi thực hiện bay đánh giá bay bằng thiết bị, FVP phải xác nhận một cách trung thực và chính xác về các yếu tố có liên quan, và đưa ra đánh giá cuối cùng về đủ điều kiện bay (Flight Ability) của IFP.
2. Người lái tàu bay phải:
a) Đảm bảo điều khiển tàu bay bay chính xác, theo đúng IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt một cách an toàn.
b) Thực hiện nhiệm vụ nêu tại
Điều 49. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị, sử dụng GNSS
1. Bay đánh giá này được thực hiện khi tín hiệu của Hệ thống GNSS đã được phép sử dụng như là phương tiện dẫn đường chính thức cho IFP được bay đánh giá, trong các vùng thông báo bay của Việt Nam.
2. Không cần phải xác minh độ chính xác của các tín hiệu phát ra từ các vệ tinh dẫn đường Hệ thống GNSS mà chủ yếu xác minh phương thức và xác minh sự phù hợp của môi trường thu tín hiệu vô tuyến dẫn đường sử dụng cho phương thức.
3. Bay đánh giá IFP có sử dụng hệ thống GBAS, được thực hiện sau khi đã bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống GBAS.
Điều 50. Dữ liệu cho bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
1. Tổ chức xây dựng IFP có trách nhiệm đảm bảo dự thảo IFP đã được kiểm tra bởi một nhân viên thiết kế phương thức bay độc lập và được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt trước khi cung cấp cho đơn vị bay đánh giá IFP.
2. Tổ chức bay đánh giá IFP có trách nhiệm thực hiện đánh giá IFP trước khi bay đánh giá IFP hoặc trước khi đánh giá IFP bằng thiết bị bay giả định.
Thông tư 03/2014/TT-BGTVT về bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 03/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/03/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 01/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mục đích bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát
- Điều 5. Hệ thống, thiết bị dẫn đường phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ
- Điều 6. Hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu
- Điều 7. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát
- Điều 8. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 9. Nhiệm vụ của nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 10. Nhiệm vụ của người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 11. Yêu cầu cơ bản đối với tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 12. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 13. Hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn
- Điều 14. Kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 15. Thứ tự ưu tiên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 16. Kiểm tra hệ thống, thiết bị mặt đất trước khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 17. Thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường
- Điều 18. Điều chỉnh thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường
- Điều 19. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn vào thời gian ban đêm
- Điều 20. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường hàng không
- Điều 21. Hệ tọa độ sử dụng cho bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 22. Dữ liệu cho bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 23. Phối hợp giữa bay kiểm tra, hiệu chuẩn và kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị mặt đất
- Điều 24. Xác định tình trạng khai thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 25. Thẩm quyền xác định tình trạng khai thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 26. Thông báo thay đổi tình trạng hệ thống, thiết bị
- Điều 27. Duy trì dữ liệu và báo cáo kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 28. Phân loại các hình thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 29. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 30. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 31. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến dựa vào vệ tinh
- Điều 32. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống GBAS
- Điều 33. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống GBAS
- Điều 34. Đánh giá chất lượng PSR, SSR mặt đất
- Điều 35. Vai trò của tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn khi bay kiểm tra hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 36. Đánh giá chất lượng PSR, SSR trong khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 38. Công bố giản đồ vùng phủ sóng của PSR, SSR
- Điều 39. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 40. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 41. Phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 42. Quy trình đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 43. Sự cần thiết bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 44. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 45. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 46. Người lái, thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 47. Điều kiện tàu bay và thiết bị bay đánh giá IFP theo PBN
- Điều 48. Nhiệm vụ của người lái và FVP
- Điều 49. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị, sử dụng GNSS
- Điều 50. Dữ liệu cho bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
- Điều 51. Cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 52. Cấp giấy chứng nhận tàu bay đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 53. Cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 54. Cấp giấy phép, năng định nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 55. Cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 56. Cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 57. Cấp, cấp lại giấy phép tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 58. Cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 59. Cấp năng định người lái thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 60. Cấp, cấp lại giấy phép nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 61. Cấp, cấp lại giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 62. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ của nước ngoài.
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 64. Trách nhiệm của các tổ chức cung cấp dịch vụ dẫn đường, giám sát
- Điều 65. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ không lưu
- Điều 66. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không
- Điều 67. Trách nhiệm của các hãng hàng không Việt Nam
- Điều 68. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam