Chương 4 Thông tư 03/2014/TT-BGTVT về bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
TỔ CHỨC CẤP DỊCH VỤ BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN VÀ BAY ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC BAY BẰNG THIẾT BỊ
Mục 1: TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT
Điều 51. Cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Điều kiện cấp giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bao gồm:
a) Có tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
b) Có người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
c) Có nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
d) Có hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
đ) Có Tài liệu hướng dẫn cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn được biên soạn theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam và đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn gửi 01 bộ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh mục hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được cấp phép;
c) Danh sách nhân viên thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được cấp giấy phép;
d) Bản sao Chứng chỉ đủ điều kiện bay của tàu bay thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
đ) Bản sao Giấy phép lái tàu bay của người lái tàu bay;
e) Bản sao văn bản phê duyệt tài liệu hướng dẫn khai thác của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
3. Cấp lại giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
a) Trong những trường hợp sau đây, tổ chức phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn với Cục Hàng không Việt Nam: Giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra hiệu chuẩn bị mất, rách hoặc bị tiêu hủy; thay đổi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn đề nghị; thay đổi tên tổ chức, địa chỉ của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn trong giấy phép được cấp; thay đổi mục đích, phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ, chế độ hoạt động, tổ chức bộ máy của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra hiệu chuẩn;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo quy định tại
4. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn quy định như sau:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn tổ chức đề nghị.
c) Trường hợp từ chối đơn đề nghị cấp, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
d) Trong quá trình kiểm tra, thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu người đề nghị cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan, thời gian không tính vào thời gian quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này nhưng không vượt quá 20 ngày.
Điều 52. Cấp giấy chứng nhận tàu bay đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
Điều kiện, hồ sơ, trình tự, cách thức và thời hạn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận tàu bay đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn thực hiện theo quy định tại Phần 3 và Phần 20 của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 53. Cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Điều kiện cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn:
a) Có Giấy phép Lái máy bay phù hợp theo quy định tại Phần 7 của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
b) Có chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay kiểm tra, hiệu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc thừa nhận.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp năng định gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
b) Bản sao Giấy phép lái tàu bay;
c) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
Điều 54. Cấp giấy phép, năng định nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Điều kiện cấp giấy phép, năng định nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn:
a) Là công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên, không có tiền án hoặc không trong tình trạng chấp hành bản án hình sự hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tối thiểu tốt nghiệp một trường cao đẳng điện tử viễn thông;
c) Đã hoàn thành khóa đào tạo về bay kiểm tra, hiệu chuẩn tại cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
d) Đã tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra năng định để cấp giấy phép nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
đ) Có chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe theo tiêu chuẩn loại 2 tại mục 6.4 Chương 6 Phụ ước 1 của ICAO.
2. Hồ sơ, trình tự, cách thức và thời hạn thực hiện việc cấp giấy phép, năng định nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay.
Điều 55. Cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Điều kiện cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
a) Hệ thống, thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO;
b) Có chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
d) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
đ) Có giấy phép sử dụng tần số;
e) Có thiết bị và nguồn điện dự phòng phù hợp;
g) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định;
h) Hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải phù hợp tiêu chuẩn của nhà sản xuất tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn nếu có kết nối trực tiếp vào trang thiết bị tàu bay hoặc có yêu cầu cải tiến tàu bay.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn gửi 01 bộ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo giải trình về hệ thống, thiết bị phù hợp với dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn mà tổ chức cung cấp;
c) Báo cáo giải trình về năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị;
d) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Bản sao chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.
3. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn với Cục Hàng không Việt Nam trong những trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi so với nội dung của giấy phép khai thác đã được cấp;
b) Khi doanh nghiệp tiến hành cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
c) Giấy phép hết hạn.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo giải trình việc cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
c) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
5. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn cho tổ chức đề nghị.
Trong quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan.
c) Trường hợp từ chối đơn đề nghị, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
6. Giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn có thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp.
1. Điều kiện cấp giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP:
a) Có tổ chức bộ máy cung cấp đồng thời cả dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và dịch vụ bay đánh giá IFP phù hợp;
b) Có tàu bay được trang bị phù hợp, có khả năng đồng thời bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
c) Có ít nhất 02 người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
d) Có ít nhất 01 người lái FVP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
đ) Có ít nhất 02 nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
e) Có hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP, đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
g) Có Tài liệu hướng dẫn cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn gửi 01 bộ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Danh mục hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép;
c) Danh sách nhân viên thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
d) Danh sách người lái tàu bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép;
đ) Bản sao Chứng chỉ đủ điều kiện bay của tàu bay thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP;
e) Bản sao Giấy phép lái tàu bay của người lái tàu bay và người lái FVP;
g) Bản sao văn bản phê duyệt tài liệu hướng dẫn khai thác của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
3. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại giấy phép với Cục Hàng không Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP bị mất, rách hoặc bị tiêu hủy;
b) Thay đổi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đề nghị;
c) Thay đổi tên tổ chức, địa chỉ của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP trong giấy phép được cấp;
d) Thay đổi mục đích, phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ, chế độ hoạt động, tổ chức bộ máy của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP cho tổ chức đề nghị;
c) Trường hợp từ chối đơn đề nghị cấp, trong thời hạn 07 (bẩy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do;
d) Trong quá trình kiểm tra, thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu người đề nghị cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan.
1. Điều kiện cấp giấy phép tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP:
a) Tàu bay phải có khả năng thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo quy định cấp giấy phép tại
b) Tàu bay phải được trang bị hệ thống, thiết bị có khả năng thực hiện bay đánh giá IFP truyền thống và IFP theo PBN.
2. Hồ sơ, trình tự, cách thức và thời hạn cấp, cấp lại giấy phép người lái tàu bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP thực hiện theo quy định tại Phần 3 và Phần 20 của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Điều kiện cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP:
a) Theo quy định tại
b) Có chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay đánh giá IFP.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp năng định gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP;
b) Bản sao Giấy phép lái tàu bay;
c) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay đánh giá IFP.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Trường hợp từ chối đơn đề nghị cấp, trong thời hạn 07 (bẩy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
6. Người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn được xem xét cấp phép bổ sung chức năng của người lái FVP trong trường hợp đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Thông tư này.
Điều 59. Cấp năng định người lái thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
1. Điều kiện cấp năng định người lái FVP:
a) Có Giấy phép Lái máy bay thương mại theo quy định tại Phần 7 của Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc có giấy phép do tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
b) Có chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay đánh giá IFP.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp năng định gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp năng định người lái thực hiện bay đánh giá IFP;
b) Bản sao Giấy phép lái tàu bay thương mại;
c) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay đánh giá IFP.
3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp năng định người lái thực hiện bay đánh giá IFP cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Trường hợp từ chối đơn đề nghị cấp, trong thời hạn 07 (bẩy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
1. Điều kiện cấp giấy phép nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP:
a) Theo quy định tại
b) Có chứng chỉ hoàn thành khóa huấn luyện về bay đánh giá IFP.
2. Hồ sơ, trình tự, cách thức và thời hạn cấp, cấp lại giấy phép nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP, thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Thông tư 22/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay.
1. Điều kiện cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP, bao gồm
a) Theo quy định tại
b) Có chức năng đánh giá các thông số, điều kiện đối với IFP truyền thống và IFP theo PBN.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và đánh giá IFP gửi 01 (một) bộ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo giải trình về hệ thống, thiết bị phù hợp với dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP mà tổ chức cung cấp;
c) Báo cáo giải trình về năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị;
d) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Bản sao chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.
3. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP với Cục Hàng không Việt Nam trong những trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi nội dung của giấy phép khai thác đã được cấp;
b) Khi doanh nghiệp tiến hành cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP đã được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép;
c) Giấy phép hết hạn hiệu lực.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo giải trình việc cải tạo, nâng cấp hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP;
c) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
5. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị nếu hồ sơ còn thiếu;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra, đánh giá và quyết định, việc cấp giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP cho tổ chức đề nghị.
Trong quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan.
c) Trường hợp từ chối đơn đề nghị, trong thời hạn 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP.
6. Giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn có thời hạn 02 năm kể từ ngày ký.
Điều 62. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ của nước ngoài.
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá IFP của nước ngoài được Cục Hàng không Việt Nam công nhận trên cơ sở giấy phép của Cơ quan quản lý nhà nước về hàng không của quốc gia khác và đáp ứng các điều kiện tương ứng theo quy định tại
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ của nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được cung cấp dịch vụ cho ngành Hàng không dân dụng Việt Nam khi được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
Thông tư 03/2014/TT-BGTVT về bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 03/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/03/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 415 đến số 416
- Ngày hiệu lực: 01/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mục đích bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát
- Điều 5. Hệ thống, thiết bị dẫn đường phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ
- Điều 6. Hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu
- Điều 7. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát
- Điều 8. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 9. Nhiệm vụ của nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 10. Nhiệm vụ của người lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 11. Yêu cầu cơ bản đối với tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 12. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 13. Hệ thống quy chiếu vị trí chuẩn
- Điều 14. Kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 15. Thứ tự ưu tiên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 16. Kiểm tra hệ thống, thiết bị mặt đất trước khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 17. Thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường
- Điều 18. Điều chỉnh thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường
- Điều 19. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn vào thời gian ban đêm
- Điều 20. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường hàng không
- Điều 21. Hệ tọa độ sử dụng cho bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 22. Dữ liệu cho bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 23. Phối hợp giữa bay kiểm tra, hiệu chuẩn và kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị mặt đất
- Điều 24. Xác định tình trạng khai thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 25. Thẩm quyền xác định tình trạng khai thác của hệ thống, thiết bị sau khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 26. Thông báo thay đổi tình trạng hệ thống, thiết bị
- Điều 27. Duy trì dữ liệu và báo cáo kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 28. Phân loại các hình thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 29. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 30. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường truyền thống
- Điều 31. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến dựa vào vệ tinh
- Điều 32. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống GBAS
- Điều 33. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống GBAS
- Điều 34. Đánh giá chất lượng PSR, SSR mặt đất
- Điều 35. Vai trò của tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn khi bay kiểm tra hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 36. Đánh giá chất lượng PSR, SSR trong khi bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 38. Công bố giản đồ vùng phủ sóng của PSR, SSR
- Điều 39. Yêu cầu nội dung kỹ thuật bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 40. Phương thức (bài) bay kiểm tra, hiệu chuẩn PSR, SSR
- Điều 41. Phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 42. Quy trình đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 43. Sự cần thiết bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 44. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 45. Tổ chức cung cấp dịch vụ bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 46. Người lái, thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 47. Điều kiện tàu bay và thiết bị bay đánh giá IFP theo PBN
- Điều 48. Nhiệm vụ của người lái và FVP
- Điều 49. Bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị, sử dụng GNSS
- Điều 50. Dữ liệu cho bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị.
- Điều 51. Cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 52. Cấp giấy chứng nhận tàu bay đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 53. Cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 54. Cấp giấy phép, năng định nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 55. Cấp giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn
- Điều 56. Cấp, cấp lại giấy phép tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 57. Cấp, cấp lại giấy phép tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 58. Cấp năng định lái tàu bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 59. Cấp năng định người lái thực hiện bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 60. Cấp, cấp lại giấy phép nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 61. Cấp, cấp lại giấy phép hệ thống, thiết bị bay kiểm tra hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 62. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ của nước ngoài.
- Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết bị
- Điều 64. Trách nhiệm của các tổ chức cung cấp dịch vụ dẫn đường, giám sát
- Điều 65. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ không lưu
- Điều 66. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không
- Điều 67. Trách nhiệm của các hãng hàng không Việt Nam
- Điều 68. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam