Điều 29 Thông báo 17/2020/TB-LPQT hiệu lực của Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
1 Việc thanh toán đối với bưu phẩm, kể cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng trừ túi M và bưu phẩm IBRS, phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng mức cước tính theo từng bưu phẩm và theo từng kilogam, phản ánh được chi phí khai thác tại nước nhận. Các mức cước tương ứng với dịch vụ ưu tiên trong nước mà dịch vụ này được coi là một phần của dịch vụ bưu chính công ích sẽ được sử dụng để làm cơ sở tính toán cước đầu cuối.
2 Cước đầu cuối trong hệ thống mục tiêu phải được tính toán dựa trên việc phân loại bưu gửi trên cơ sở định dạng của bưu phẩm áp dụng đối với các dịch vụ trong nước theo quy định tại Điều 17.5 Công ước.
3 Các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu phải trao đổi bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.
4 Việc thanh toán đối với bưu phẩm IBRS được quy định cụ thể trong Thể lệ.
5 Mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilogam sẽ được phân chia theo bưu phẩm dạng nhỏ (P), bưu phẩm dạng lớn (G), bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Các mức cước này được tính toán dựa trên 70% mức cước đối với bưu phẩm cỡ nhỏ có khối lượng 20 gam (P) và mức cước đối với bưu phẩm cỡ lớn có khối lượng 175 gam (G), chưa bao gồm thuế VAT và các loại thuế khác. Đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), các mức cước phải được tính toán dựa trên bưu phẩm P/G ở mức khối lượng 375 gam, chưa tính đến thuế VAT và các khoản thuế khác.
6 Hội đồng Khai thác Bưu chính phải xác định các điều kiện tính toán các mức cước cũng như các thủ tục khai thác, thống kê và kế toán đối với việc trao đổi các bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng.
7 Ngoại trừ cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm 2020, Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trong một năm cụ thể phải không được tăng thêm 13% doanh thu cước đầu cuối của bưu phẩm P/G 37,6 gam và bưu phẩm E 375 gam, so với năm trước đó.
8 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
8.1 0,331 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,585 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
8.2 0,341 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,663 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
8.3 0,351 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,743 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2020;
8.4 0,362 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,825 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
9 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
9.1 0,705 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,584 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
9.2 0,726 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,632 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
9.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
9.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
10 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
10.1 0,227 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
10.2 0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
10.3 0,240 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
10.4 0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021.
11 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
11.1 0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
11.2 0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
11.3 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
11.4 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021;
11.5 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022;
11.6 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2023;
11.7 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2024;
11.8 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2025.
12 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
12.1 0,264 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,064 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
12.2 0,280 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,188 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
12.3 0,297 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,319 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
12.4 0,315 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,458 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
13 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
13.1 0,584 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,313 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
13.2 0,640 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,439 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
13.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
13.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
14 Các mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
14.1 0,234 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,831 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
14.2 0,248 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,941 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
14.3 0,263 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,057 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
14.4 0,279 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,180 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
15 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
15.1 0,533 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,198 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
15.2 0,602 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,354 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
15.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
15.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
16 Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 50 tấn mỗi năm trao đổi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2010 và 2012; giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 thì hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam chứa bưu phẩm P và G là 8,16 bưu phẩm với khối lượng 0,31 kg và bưu phẩm loại E là 2,72 bưu phẩm với khối lượng 0,69 kg.
17 Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 75 tấn mỗi năm trong năm 2018 và 2019, và dưới 50 tấn mỗi năm trong năm 2020 và 2021, được trao đổi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2016 hoặc sau ngày đó, cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc kể từ năm 2010 tới 2012, hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam bưu phẩm, như được nêu trong khoản 16.
17bis Cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo quy định tại điều 28bis sẽ thay thế mức cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong điều này; nghĩa là các quy định trong các khoản 7,9,11,13 và 15 sẽ không được áp dụng.
18 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam quy định từ các khoản 5 đến khoản 11 hoặc điều 28bis, nếu thích hợp.
19 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước tính cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam theo quy định tại các khoản 5 và từ khoản 10 tới khoản 15 hoặc điều 28bis, nếu thích hợp.
20 Không được bảo lưu đối với Điều này.
Thông báo 17/2020/TB-LPQT hiệu lực của Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- Số hiệu: 17/2020/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 26/09/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Ngự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 297 đến số 298
- Ngày hiệu lực: 23/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Định nghĩa
- Điều 2. Chỉ định một hoặc nhiều tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ việc tham gia Công ước
- Điều 3. Dịch vụ bưu chính phổ cập
- Điều 4. Quyền tự do quá giang
- Điều 5. Quyền sở hữu bưu gửi. Rút lại bưu gửi. Thay đổi hoặc sửa chữa địa chỉ và/hoặc tên của người nhận (tên của pháp nhân hoặc họ, tên hay tên đặt theo cha, nếu có, của người nhận). Chuyển tiếp. Chuyển hoàn người gửi những bưu gửi không phát được
- Điều 6. Tem bưu chính
- Điều 7. Phát triển bền vững
- Điều 8. An toàn bưu chính
- Điều 9. Các vi phạm
- Điều 10. Khai thác thông tin cá nhân
- Điều 11. Trao đổi chuyến thư thẳng với các đơn vị quân đội
- Điều 12. Gửi bưu phẩm ở nước ngoài
- Điều 13. Sử dụng ấn phẩm của UPU
- Điều 19. Bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi
- Điều 20. Kiểm tra hải quan. Thuế hải quan và các loại phí khác
- Điều 21. Khiếu nại
- Điều 22. Trách nhiệm của nhà khai thác được chỉ định. Bồi thường
- Điều 23. Không thuộc trách nhiệm của các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định
- Điều 24. Trách nhiệm của người gửi
- Điều 25. Trả tiền bồi thường
- Điều 26. Khả năng truy thu tiền bồi thường từ người gửi hoặc người nhận
- Điều 27. Cước quá giang
- Điều 28. Cước đầu cuối. Quy định chung
- Điều 29. Cước đầu cuối. Quy định áp dụng cho các luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu
- Điều 30. Cước đầu cuối. Quy định áp dụng đối với luồng đi, đến và giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi
- Điều 31. Quỹ Chất lượng Dịch vụ
- Điều 32. Cước chia bưu kiện đường biển và đường bộ
- Điều 33. Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay
- Điều 34. Quy định cụ thể về kế toán và thanh toán đối với trao đổi bưu chính quốc tế
- Điều 35. Quyền ấn định cước của Hội đồng Khai thác Bưu chính