Hệ thống pháp luật

Điều 28 Thông báo 17/2020/TB-LPQT hiệu lực của Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành

Điều 28

Cước đầu cuối. Quy định chung

1 Căn cứ các trường hợp ngoại lệ được quy định trong các Thể lệ, mỗi nhà khai thác được chỉ định khi nhận được bưu phẩm của nhà khai thác được chỉ định khác có quyền thu từ nhà khai thác được chỉ định của nước gửi một khoản tiền thanh toán cho chi phí phát sinh đối với các bưu phẩm quốc tế nhận được.

2 Để áp dụng các quy định về thanh toán cước đầu cuối do nhà khai thác được chỉ định thực hiện, các nước và vùng lãnh thổ được phân loại theo danh sách được Đại hội lập ra nhằm mục đích thanh toán cước đầu cuối nêu trong Nghị quyết C 7/2016 của Đại hội, cụ thể như sau:

2.1 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 (nhóm I);

2.2 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 và 2012 (nhóm II);

2.3 các nước và vũng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2016 (nhóm III);

2.4 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống chuyển đổi (nhóm IV).

3 Quy định của Công ước này về thanh toán cước đầu cuối chính là các bước chuẩn bị trong quá trình chuyển đổi để tiến tới một hệ thống thanh toán theo từng nước cụ thể khi kết thúc giai đoạn chuyển đổi.

4 Truy cập dịch vụ trong nước. Truy cập trực tiếp

4.1 Về nguyên tắc, mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác tất cả các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các mức cước, quy định và điều kiện dành cho khách hàng nội địa. Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận sẽ quyết định nhà khai thác được chỉ định của nước gốc đã đáp ứng các quy định và điều kiện truy cập trực tiếp hay chưa.

4.2 Nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa.

4.3 Nhà khai thác được chỉ định của các nước tham gia hệ thống mục tiêu từ năm 2010 có thể lựa chọn cho phép một số nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong thời gian thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau thời gian đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép tất cả các nhà khai thác được chỉ định áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy vậy, nếu các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 yêu cầu các nhà khai thác được chỉ định của các nước đã tham gia hệ thống mục trước năm 2010 cho phép áp dụng các điều kiện trong nước thì họ phải cung cấp cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa.

4.4 Các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể lựa chọn không cho phép các nhà khai thác được chỉ định khác áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy nhiên, họ có thể cho phép một số các nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong giai đoạn thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau giai đoạn đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép áp dụng các điều kiện trong nước đối với tất cả các nhà khai thác được chỉ định.

5 Thù lao cước đầu cuối sẽ được tính trên cơ sở chất lượng dịch vụ tại nước nhận. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao quy định tại Điều 28bis, Điều 29, Điều 30 để khuyến khích các nước tham gia vào các hệ thống giám sát và để thưởng cho các nhà khai thác được chỉ định đã đạt được các chỉ tiêu chất lượng đề ra. Hội đồng Khai thác Bưu chính cũng có thể quy định hình thức phạt đối với trường hợp không đạt chất lượng dịch vụ, nhưng không thấp hơn mức thù lao tối thiểu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30.

6 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể từ bỏ toàn bộ hoặc một phần số tiền thanh toán quy định tại khoản 1.

7 Túi M có khối lượng nhỏ hơn 5 kilogam được coi như có khối lượng 5 kilogam để thanh toán cước đầu cuối. Cước đầu cuối áp dụng cho túi M là:

7.1 0,909 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;

7.2 0,935 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;

7.3 0,961 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;

7.4 0,988 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021;

8 Đối với bưu phẩm bảo đảm, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 1,100 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,200 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,300 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Đối với bưu phẩm khai giá, phải thanh toán bổ sung khoản tiền 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,500 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,600 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,700 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao đối với các dịch vụ này và các dịch vụ cộng thêm khác khi các dịch vụ được cung ứng có chứa các đặc tính bổ sung được quy định trong Thể lệ.

9 Đối với bưu phẩm bảo đảm và bưu phẩm khai giá không có mã vạch nhận dạng hoặc mã vạch nhận dạng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật S10 của UPU, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 0,5 SDR cho mỗi bưu phẩm trừ khi có thỏa thuận song phương khác.

10 Để thanh toán cước đầu cuối, các bưu phẩm gửi với số lượng lớn theo các điều kiện quy định tại Thể lệ được coi là “bưu phẩm gửi số lượng nhiều”. Việc thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều được thực hiện theo các quy định tại Điều 28bis, Điều 29 và Điều 30, nếu thích hợp.

11 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể áp dụng các hệ thống thanh toán khác để thanh toán cước đầu cuối bằng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương.

12 Các nhà khai thác được chỉ định có thể trao đổi bưu phẩm không ưu tiên trên cơ sở tự nguyện bằng cách áp dụng mức cước đầu cuối thấp hơn 10% so với mức cước áp dụng cho bưu phẩm ưu tiên.

13 Các quy định áp dụng giữa các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu phải áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định của một nước trong hệ thống chuyển đổi đã tuyên bố muốn tham gia vào hệ thống mục tiêu. Hội đồng Khai thác Bưu chính có thể quy định những biện pháp chuyển đổi trong Thể lệ. Các quy định đầy đủ của hệ thống mục tiêu có thể áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định mới tham gia hệ thống mục tiêu đã tuyên bố muốn áp dụng các quy định đầy đủ này mà không cần các biện pháp chuyển đổi.

Điều 28bis

Cước đầu cuối. Tự công bố cưc đầu cuối áp dụng vi bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E)

1 Mức cước tự công bố s bt đầu có hiệu lực từ năm 2021 trở đi bất kể quy định tại Điều 29 và 30, các nhà khai thác được ch định có thể thông báo cho Văn phòng Quốc tế trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dương lịch mà cước tự công b s được áp dụng theo mỗi kg và mỗi cái, bằng đồng nội t đối vi bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Văn phòng Quốc tế s quy đổi cước tự công bố này sang đồng SDR. Để tính cước theo đng SDR, Văn phòng Quốc tế sẽ sử dụng tỷ giá hi đoái trung bình hàng tháng trong khoảng thi gian từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 5 của năm trước năm mà cước tự công b sẽ được áp dụng. Văn phòng Quốc tế sẽ thông báo kết quả mức cước chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm trước năm mà cưc tự công bố sẽ được áp dụng. Mức cước tự công b cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E) sẽ được thay thế phù hp trong mi trường hợp tính toán tham chiếu hoặc các phép tính liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong Công ước hoặc Thể lệ. Bên cạnh đó, mỗi nhà khai thác được chỉ định sẽ cung cấp cho Văn phòng Quc tế mc cước nội địa của họ áp dụng cho các dịch vụ tương đương để phục vụ việc tính mức cước trần liên quan.

1.1 Căn cứ quy định tại mục 1.2 và 1.3, mức cước tự công b sẽ:

1.1.1 có trọng lượng bình quân của bưu phẩm định dạng E 0,158 kg, không cao hơn mức cước trần cụ thể của quốc gia được tính theo mục 1.2;

1.1.2 dựa trên 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng trong mục 6ter, cước bưu gửi đơn lẻ trong nưc tương đương với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) được nhà khai thác được chỉ đnh cung cp trong dịch vụ nội địa và có hiệu lc từ ngày 01 tháng 6 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng;

1.1.3 dựa trên cước bưu gửi đơn l trong nước có hiệu lực mà nhà khai thác được chỉ định đang cung cp dch vụ trong nước vi bưu gửi có các chiu và kích c tối đa tương ứng với bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);

1.1.4 đưc công khai cho tt cả các nhà khai thác được chỉ định;

1.1.5 chỉ được áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);

1.1.6 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E) ngoài trừ các luồng từ các nước thuộc hệ thống chuyển đi đến các nước trong hệ thống mục tiêu, và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi, nếu các luồng này không vượt quá 100 tn mỗi năm.

1.1.7 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh(E) ngoại trừ các luồng giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016, và từ các nước này ti các nước trong hệ thng mục tiêu trước năm 2010, nếu các luồng này không vượt quá 25 tấn mỗi năm.

1.2 Cước tự công bố theo mỗi cái và mi kg đối vi bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) không đưc cao hơn cước trn cụ thể của quốc gia mà cước trần này được xác định bng phương pháp hồi quy tuyến tính 11 điểm tương ng vi 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng theo đoạn 6ter, của mức cước bưu gửi đơn lẻ ưu tiên của các dịch vụ trong nước tương đương cho bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) nc trọng lượng 20 gam, 35 gam, 75 gam, 175 gam, 250 gam, 375 gam, 500 gam, 750 gam, 1.000 gam, 1.500 gam và 2.000 gam, không bao gồm các loại thuế.

1.2.1 Việc xác định mức cưc tự công bố có vượt quá mc cước trần sẽ được kiểm tra ở mức doanh thu bình quân bng cách sử dụng mức cơ sở bình quân hiện tại trên thế gii của mỗi kilôgam bưu phẩm, vi mỗi bưu gửi định dạng E nặng 0,158 kilôgam. Trong trường hp, mức cước tự công bố cao hơn mc cước trn đi với bưu gửi đnh dạng E có trọng lượng trung bình 0,158 kilôgam, mức cưc trn dựa trên cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ được áp dụng; hoặc, nhà khai thác được chỉ định có th lựa chọn việc giảm mức cước tự công bố xuống mức phù hp vi đoạn 1.2

1.2.2 Trường hợp có nhiều mc cước nội đa quy định theo độ dày ca bưu phẩm, mc cước nội địa thấp hơn sẽ được sử dụng cho bưu phẩm đến 250 gam và mức cước nội địa cao hơn cho bưu phẩm trên 250 gam.

1.2.3 Trường hợp cước các dch vụ nội địa tương đương quy đnh theo vùng, mức cước điểm giữa quy định trong Th lệ sẽ được áp dụng, và các mức cước cách vùng trong nước sẽ kng sử dụng đ tính toán cước điểm giữa. Ngoài ra, việc quyết định sử dụng cước theo vùng có thdựa trên khoảng cách chênh lệch trọng lượng bình quân thực tế của các bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) chiều đến (cho năm dương lịch gần nhất)

1.2.4 Trong trường hp dịch vụ và cước nội địa tương đương đã bao gồm các đặc tính dịch vụ cộng thêm không phải là một phần của dịch vụ cơ bản, ví dụ như định vị, ly chữ ký và khai giá, và các đặc tính đó được bao gồm trên tất cả các mc trọng lượng được liệt kê trong mục 1.2, cước dch vụ cộng thêm tương ứng trong nước thấp hơn, cước dịch vụ cộng thêm hoặc cước hướng dẫn được đ xuất trong các Văn kiện ca Liên minh sẽ đưc khấu trừ khỏi cước trong nước. Tng mức khấu trừ cho tất cả các đặc tính dịch vụ cộng thêm không được vượt quá 25% tng cước trong nước.

1.3 Trong trường hợp kết quả tính toán mức cước trần của quốc gia theo quy định tại mục 1.2 dẫn đến mức doanh thu tính cho bưu phm định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam thấp n mức thu tính cho bưu phẩm với cùng trọng lượng tương đương sẽ dựa theo mức cước quy định dưới đây, mc cước tự công bố sẽ không cao hơn mức cước sau:

1.3.1 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2020

1.3.2 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2021

1.3.3 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2022

1.3.4 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilogam, đi vi năm 2023

1.3.5 0,747 SDR cho mi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilogam, đi với năm 2024

1.3.6 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilogam, đối vi năm 2025

1.4 Bất kỳ việc b sung điều kiện và thủ tục nào cho việc tự công bố cước áp dng đi với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được quy đnh trong Th lệ. Tt cả các quy định khác của Th lliên quan đến bưu phm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) cũng sẽ đưc áp dụng đối vi cước tự công b, trừ khi chúng không phù hợp với điều này.

1.5 Nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống, chuyển đổi có thể áp dụng cước tự công bố trên cơ sở lấy mẫu các luồng bưu phẩm chiều đến.

2 Ngoài mức cước trần được quy định tại mục 1.2, cước tự công bố sẽ không cao hơn mức thu tối đa được xác định cho các năm từ 2021 đến 2025, như sau:

2.1 2021: Mức thu đưc tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố s được lấy mc thp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mc thu năm 2020 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;

2.2 2022: Mức thu được tính toán dựa trên cơ s mức cước tự công b sẽ được ly mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ th quốc gia và mc thu năm 2021 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;

2.3 2023: Mc thu được tính toán dựa trên cơ s mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cưc trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2022 đi vi bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;

2.4 2024: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mc cước tự công b sẽ đưc đặt ở mức thp nhất giữa mức cước trần c th quc gia và mức thu năm 2023 đi vi bưu gửi đnh dạng E có trọng lưng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;

2.5 2025: Mức thu được tính toán dựa trên cơ s mức cước tự công b sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ th quốc gia và mức thu năm 2024 đối với bưu gửi đnh dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 17%;

3 Đi với cước có hiệu lực vào năm 2021 và các năm tiếp theo, tỷ lệ giữa mức cước tự công b áp dng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ tăng/ gim không vượt quá 5% so vi tỷ lệ của năm trước. Đi vi các nhà khai thác được chỉ định tự công b mức cưc theo quy định tại đoạn 6bis hoặc áp dụng cưc tự công b trên cơ sở tương hỗ theo quy đnh tại đon 6quater, tỷ lệ có hiệu lực vào năm 2020 s dựa trên mức cước tự công b áp dụng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam được thiết lập kể từ ngày 01/7/2020

4 Các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn không tự công b cước theo điều khoản này sẽ áp dụng đầy đ các quy định tại Điều 29 và 30.

5 Đi với các nhà khai thác được ch định lựa chọn tự công b mức cước đối vi bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E) trong năm trước đó và không thông báo về các mức cước tự công bố cho các năm tiếp theo thì mức cước tự công bố hiện tại sẽ tiếp tục đưc áp dụng trừ khi chúng không thỏa mãn các điều kiện trong Điều này.

6 Nhà khai thác được chỉ định sẽ thông báo cho Văn phòng quốc tế các nội dung liên quan đến việc giảm cước nội địa được đề cập trong điều này.

6bis Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, bất kể các quy đnh tại đoạn 1 và 2, một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên nhận được tng khối lượng bưu phẩm trong năm 2018 vượt quá 75.000 tấn (theo thông tin chính thức được cung cấp cho Văn phòng Quc tế hoc bất kỳ thông tin chính thức nào khác được đánh g bởi Văn phòng Quốc tế) có thể tự công bố mức cưc đối vi bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), ngoại trừ các luồng bưu phẩm được quy định tại đoạn 1.1.6 và 1.1.7. Nhà khai thác được chỉ định nói trên cũng có quyền không áp dụng các mức giới hạn tăng mức thu tối đa nêu trong đoạn 2 đối vi luồng bưu phẩm đến, đi và giữa nước của họ vi bất kỳ nước khác.

6ter Nếu cơ quan có thm quyền quản lý nhà khai thác được chỉ định áp dụng tùy chn nêu trong đoạn 6bis xác định rằng, đ trang trải mi chi phí cho việc xử lý và chuyn phát bưu phẩm dạng gói (E) và gói nh (E), cước của nhà khai thác được chỉ định tự công bố vào bt kỳ năm nào sau năm 2020 phải dựa trên tỷ lệ chi phí/cước bị vượt quá 70% cưc nội địa đối của một bưu gửi đơn lẻ, sau đó tỷ lệ chi phí/ cước áp dụng cho nhà khai thác được chỉ định đó có thể vưt quá 70%, tuy nhiên tỷ lệ chi phí/cưc tăng này không được vượt quá 1% ca phần vượt trên 70% hoặc áp dụng mức tỷ lệ chi phí/cước đang được sử dụng trong việc tính toán cưc tự công bố đang có hiệu lực, không được vưt quá 80%, và đm bảo nhà khai thác được chỉ định đã cung cấp tất cả các thông tin cần thiết trong thông báo gi cho Văn phòng Quốc tế theo khoản 1. Nếu bt kỳ nhà khai thác được chỉ định nào tăng tỷ lệ chi phí/cưc của họ dựa trên quyết định ca cơ quan có thm quyền, sau đó họ sẽ phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế về mức tỷ lệ đó đ công bố trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm áp dụng tỷ lệ này. Các thông s kỹ thuật liên quan ti chi phí và doanh thu được sử dng để tính toán t lệ chi phí/cước sẽ được quy đnh c th trong Th lệ.

6quater Khi một nhà khai thác được ch đnh của một nước thành viên viện dẫn đoạn 6bis, tất cả các nhà khai thác đưc chỉ định tương ứng khác, ngoại trừ các nhà khai thác được chỉ định có lưu lượng trao đổi nêu trong đoạn 1.1.6 và 1.1.7, có th thực hiện tương tự.

6quinquies Bt kỳ nhà khai thác được chỉ định nào viện dẫn khả năng xảy ra được nêu trong đoạn 6bis, trong năm đầu tiên các mc cước có hiệu lực, sẽ phi trả một khoản phí cho Liên minh, trong vòng 5 năm tiếp theo (bắt đầu từ năm áp dụng tùy chọn được nêu trong đoạn 6bis), với số tiền 8 triệu CHF mỗi năm, trong tổng số tiền là 40 triệu CHF. Không có thêm khoản thanh toán nào được dự kiến cho việc tự công b cước theo đoạn này sau khi kết thúc thời hn 5 năm.

6quinquies.1 Khoản phí đưc đề cập ở trên sẽ được phân bổ có chọn lọc theo phương pháp sau: 16 triệu CHF sẽ được phân b cho một quỹ thuộc Liên minh để thc hiện các d án liên quan đến dữ liệu điện tử báo trước và an ninh bưu chính theo các điều khoản trong thư thỏa thun giữa các nhà khai thác được chỉ đnh nêu trên và Liên minh; và 24 triệu CHF sẽ được phân bổ cho một quỹ gắn liền vi mục đích tài trợ cho các khoản n dài hạn của Liên minh, được xác đnh bởi Hội đồng Điều hành, theo các điều khoản của thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên với Liên minh

6quinquies. 2 Khoản phí nêu trong đoạn này sẽ không áp dụng cho các nhà khai thác được chỉ định ca các nước thành viên áp dụng cước tự công b tương hỗ theo đoạn 6quater do một nhà khai thác được chỉ định khác thực hiện tùy chọn tự công b cước theo đoạn 6bis.

6quinquies. 3 Nhà khai thác được chỉ đnh phải trả phí nêu trên hàng năm sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế về kế hoạch đóng góp s tin 8 triệu CHF, đảm bảo việc đóng góp hàng năm trong vòng 5 năm đưc thực hiện như quy định, và theo thỏa thuận nêu trên. Một nhà khai thác được chỉ định áp dụng theo tùy chọn tự công bố cưc theo đoạn 6bis sẽ nhn được báo cáo đúng hạn về các chi phí liên quan đến khoản phí đã nộp, theo quy đnh đoạn này, và các điều khoản trong thư thỏa thun giữa nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh.

6sexies Nếu một nhà khai thác được chỉ định thực hiện tùy chọn tự công bc theo đoạn 6bis, hoặc nếu một nhà khai thác được chỉ định áp dụng tự công bố cước tương hỗ theo đoạn 6quarter, đồng thi vi việc đưa ra mức cước tự công bố, các nhà khai thác được chỉ định này sẽ cân nhắc việc sẵn sàng gửi cho các nhà khai thác đưc chỉ định của các nước thành viên UPU, trên cơ sở không phân biệt đi xử, các khoản phí được điều chỉnh tương ứng về khi lượng và khoảng cách, vi mc có th thực hiện được và đang cung cấp trong ni địa đi vi các dịch vụ tương tự theo một thỏa thuận song phương, trong khuôn kh pháp lý được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhà nước.

7 Không có bảo lưu đi vi các quy định được nêu trong Điều này.

Thông báo 17/2020/TB-LPQT hiệu lực của Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành

  • Số hiệu: 17/2020/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 26/09/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Ngự
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 297 đến số 298
  • Ngày hiệu lực: 23/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH