BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2020/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020 |
VỀ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention), ký tại Giơ-ne-vơ ngày 26 tháng 9 năm 2019, có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 23 tháng 01 năm 2020.
Khi tham gia ký Công ước Bưu chính Thế giới 2019, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố:
“Việt Nam bảo lưu quyền được tiến hành mọi biện pháp thấy cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình nếu một nước thành viên nào đó không tuân thủ các điều khoản của các văn kiện Đại hội hoặc đưa ra các bảo lưu hoặc tuyên bố có thể làm phương hại đến sự toàn vẹn chủ quyền quốc gia, đến quyền, lợi ích và các dịch vụ bưu chính của Việt Nam.
Khi ký các văn kiện Cuối cùng của Đại hội Bất thường UPU lần thứ 3, Việt Nam tuyên bố sẽ áp dụng Văn kiện và các Quyết định khác được thông qua tại Đại hội này phù hợp với các Luật và điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam là một bên ký kết.”
| TL. BỘ TRƯỞNG |
CÔNG ƯỚC BƯU CHÍNH THẾ GIỚI
Mục lục
Phần I
Những quy định áp dụng chung đối với dịch vụ bưu chính quốc tế
Điều
1 Định nghĩa
2 Chỉ định một hoặc nhiều tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ việc tham gia Công ước
3 Dịch vụ bưu chính phổ cập
4 Quyền tự do quá giang
5 Quyền sở hữu bưu gửi. Rút lại bưu gửi. Thay đổi hoặc sửa chữa địa chỉ và/hoặc tên của người nhận (tên của pháp nhân hoặc họ, tên hay tên đặt theo cha, nếu có, của người nhận). Chuyển tiếp. Chuyển hoàn người gửi những bưu gửi không phát được
6 Tem bưu chính
7 Phát triển bền vững
8 An toàn bưu chính
9 Các vi phạm
10 Khai thác thông tin cá nhân
11 Trao đổi chuyến thư thẳng với các đơn vị quân đội
12 Gửi bưu phẩm ở nước ngoài
13 Sử dụng ấn phẩm của UPU
Phần II
Tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
14 Tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
Phần III
Cước, phụ cước và miễn cước bưu chính
15 Cước
16 Miễn cước bưu chính
Phần IV
Dịch vụ cơ bản và cộng thêm
17 Dịch vụ cơ bản
18 Dịch vụ cộng thêm
Phần V
Cấm gửi và các vấn đề hải quan
19 Bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi
20 Kiểm tra hải quan. Thuế hải quan và các loại phí khác
Phần VI
Trách nhiệm
21 Khiếu nại
22 Trách nhiệm của các nhà khai thác được chỉ định. Bồi thường
23 Không thuộc trách nhiệm của các nước thành viên và các nhà khai thác được chỉ định
24 Trách nhiệm của người gửi
25 Trả tiền bồi thường
26 Khả năng truy thu tiền bồi thường từ người gửi hoặc người nhận
Phần VII
Thù lao
A. Cước quá giang
27 Cước quá giang
B. Cước đầu cuối
28 Cước đầu cuối. Quy định chung
28 bis. Cước đầu cuối. Tự công bố cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E)
29 Cước đầu cuối. Quy định áp dụng cho luồng bưu phẩm trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu
30 Cước đầu cuối. Quy định “áp dụng đối với luồng đi, đến và giữa các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi
31 Quỹ Chất lượng Dịch vụ
C. Cước chia bưu kiện
32 Cước chia bưu kiện đường bộ và đường biển
D. Cước vận chuyển máy bay
33 Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay
E. Kế toán
34 Quy định cụ thể về kế toán và thanh toán trong trao đổi bưu chính quốc tế
F. Ấn định cước
35 Quyền ấn định cước của Hội đồng Khai thác Bưu chính
Phần VIII
Dịch vụ tùy chọn
36 Dịch vụ EMS và dịch vụ hậu cần tích hợp
37 Dịch vụ bưu chính điện tử
Phần IX
Quy định cuối cùng
38 Điều kiện phê duyệt các kiến nghị liên quan đến Công ước và Thể lệ
39 Bảo lưu tại Đại hội
40 Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Công ước
Căn cứ vào Điều 22.3 và Điều 25.4 Hiến chương Liên minh Bưu chính Thế giới ký tại Viên ngày 10 tháng 7 năm 1964, những người ký tên dưới đây, là đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên Liên minh, cùng nhất trí thông qua trong Công ước này những quy định áp dụng cho dịch vụ bưu chính quốc tế.
Những quy định áp dụng chung đối với dịch vụ bưu chính quốc tế
1 Nhằm các mục đích của Công ước Bưu chính Thế giới, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1 bưu phẩm: bưu gửi được mô tả và vận chuyển theo các điều kiện quy định trong Công ước Bưu chính Thế giới và Thể lệ;
1.2 bưu kiện: bưu gửi được mô tả và chuyển phát theo các điều kiện quy định trong Công ước Bưu chính Thế giới và Thể lệ;
1.3 bưu gửi EMS: bưu gửi được mô tả và vận chuyển theo các điều kiện quy định trong Công ước Bưu chính Thế giới, các Thể lệ và tài liệu liên quan tới EMS;
1.4 tài liệu: bưu phẩm, bưu kiện hay bưu gửi EMS có chứa bàn chữ viết, bản vẽ, bản in hoặc bàn ghi chứa thông tin số hóa, không chứa vật phẩm là hàng hóa, có đặc tính vật lý trong giới hạn được quy định cụ thể tại các Thể lệ;
1.5 hàng hóa: bưu phẩm, bưu kiện hay bưu gửi EMS có chứa vật phẩm hữu hình và có thể di chuyển, trao đổi mà không phải là tiền tệ, bao gồm hàng hóa không thuộc phạm vi khái niệm “tài liệu” quy định tại mục 1.4 nêu trên và có những đặc tính vật lý trong giới hạn được quy định cụ thể tại các Thể lệ;
1.6 chuyến thư đóng thẳng: vật chứa bưu gửi, có gắn nhãn, được niêm phong bằng kẹp chì hoặc không;
1.7 túi thư lạc hướng: vật chứa bưu gửi được nhận tại một bưu cục ngoại dịch không phải là bưu cục ngoại dịch được ghi tên trên nhãn của vật chứa đó;
1.8 thông tin cá nhân: là các thông tin cần thiết để xác định người sử dụng dịch vụ bưu chính;
1.9 bưu gửi gửi nhầm: bưu gửi nhận được tại một bưu cục ngoại dịch nhưng thực chất là định gửi cho bưu cục ngoại dịch của một nước thành viên khác;
1.10 cước quá giang: khoản tiền trả cho các dịch vụ mà nhà vận chuyển tại nước quá giang (nhà khai thác được chỉ định, nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc kết hợp cả hai) thực hiện đối với bưu phẩm quá giang đường bộ, đường biển và/hoặc đường bay;
1.11 cước đầu cuối: khoản tiền mà nhà khai thác được chỉ định của nước gốc phải trả cho nhà khai thác được chỉ định của nước nhận để thanh toán các chi phí phát sinh ở nước nhận đối với bưu phẩm nhận được;
1.12 nhà khai thác được chỉ định: cơ quan Chính phủ hoặc phi Chính phủ được nước thành viên chính thức chỉ định để khai thác các dịch vụ bưu chính và thực hiện các nghĩa vụ liên quan phát sinh trong các Văn kiện của Liên minh trên lãnh thổ của nước mình;
1.13 gói nhỏ: bưu gửi được chuyển phát theo các điều kiện quy định trong Công ước và Thể lệ;
1.14 cước chia đường bộ: khoản tiền mà nhà khai thác được chỉ định của nước gốc phải trả cho nhà khai thác được chỉ định của nước nhận để thanh toán các chi phí phát sinh ở nước nhận đối với những bưu kiện nhận được;
1.15 cước chia quá giang đường bộ: khoản tiền trả cho các dịch vụ mà nhà vận chuyển tại nước quá giang (nhà khai thác được chỉ định, nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc kết hợp cả hai) thực hiện đối với bưu kiện đường bộ và/hoặc đường bay quá giang qua lãnh thổ nước này;
1.16 cước chia đường biển: khoản tiền trả cho các dịch vụ mà nhà vận chuyển (nhà khai thác được chỉ định, nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc kết hợp cả hai) thực hiện khi tham gia vào việc vận chuyển bưu kiện bằng đường biển;
1.17 khiếu nại: sự phàn nàn, thắc mắc về việc cung cấp dịch vụ bưu chính theo quy định tại Công ước và các Thể lệ;
1.18 dịch vụ bưu chính phổ cập: việc cung cấp thường xuyên các dịch vụ bưu chính cơ bản, có chất lượng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ nước thành viên cho tất cả các khách hàng với giá cước hợp lý;
1.19 quá giang gửi rời: việc gửi quá giang qua một nước trung gian các bưu gửi mà số lượng hoặc khối lượng không đủ để đóng chuyến thư thẳng gửi cho nước nhận.
1 Trong vòng sáu tháng kể từ khi kết thúc Đại hội, các nước thành viên phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế tên và địa chỉ của cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm giám sát các vấn đề về bưu chính. Trong vòng sáu tháng kể từ khi kết thúc Đại hội, các nước thành viên cũng phải cung cấp cho Văn phòng Quốc tế tên và địa chỉ của một hoặc nhiều nhà khai thác được chính thức chỉ định để khai thác dịch vụ bưu chính và thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các Văn kiện của Liên minh trên lãnh thổ của nước mình. Giữa các kỳ Đại hội, các nước thành viên cần thông báo sớm nhất có thể cho Văn phòng Quốc tế bất kỳ thay đổi liên quan đến cơ quan Chính phủ. Bất kỳ thay đổi liên quan đến nhà khai thác được chính thức chỉ định cũng phải được thông báo sớm nhất cụ thể cho Văn phòng Quốc tế và tốt nhất là tối thiểu ba tháng trước khi thực hiện các thay đổi.
2 Khi một nước thành viên chính thức chỉ định một nhà khai thác mới thì phải xác định phạm vi dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp này sẽ cung cấp theo quy định trong các Văn kiện của Liên minh cũng như phạm vi lãnh thổ nước mình mà nhà khai thác được chỉ định này chịu trách nhiệm.
1 Nhằm mục đích ủng hộ quan điểm lãnh thổ bưu chính duy nhất của Liên minh, các nước thành viên phải bảo đảm để tất cả những người sử dụng/khách hàng đều có quyền được hưởng dịch vụ bưu chính phổ cập, bao gồm việc được cung cấp thường xuyên các dịch vụ bưu chính cơ bản, có chất lượng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ nước mình với giá cước hợp lý.
2 Với mục đích này, trong khuôn khổ pháp luật quốc gia về bưu chính hoặc các thông lệ khác, các nước thành viên quy định phạm vi dịch vụ bưu chính được cung cấp, các yêu cầu về chất lượng và giá cước hợp lý, có tính đến cả nhu cầu của dân cư và điều kiện thực tế của nước mình.
3 Các nước thành viên phải bảo đảm rằng nhà khai thác chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ bưu chính phổ cập sẽ cung cấp dịch vụ bưu chính và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4 Các nước thành viên phải bảo đảm tính khả thi của việc cung cấp dịch vụ bưu chính phổ cập nhằm bảo đảm tính bền vững của dịch vụ này.
1 Nguyên tắc tự do quá giang được quy định tại Điều 1 Hiến chương. Nguyên tắc này bao gồm nghĩa vụ của nước thành viên bảo đảm để các nhà khai thác được chỉ định của nước này phải luôn chuyển tiếp các chuyến thư thẳng và bưu phẩm gửi rời mà nhà khai thác được chỉ định của nước khác chuyển qua họ, theo đường nhanh nhất và bằng các phương tiện an toàn nhất đang được họ sử dụng để vận chuyển bưu gửi của nước mình. Nguyên tắc này cũng phải được áp dụng đối với bưu gửi gửi nhầm hoặc túi thư lạc hướng.
2 Các nước thành viên không tham gia trao đổi bưu gửi có chứa chất dễ lây nhiễm hoặc chất phóng xạ thì có quyền không nhận những bưu gửi loại này quá giang gửi rời qua lãnh thổ của họ. Quy định tương tự cũng được áp dụng đối với ấn phẩm, xuất bản phẩm định kỳ, tạp chí, gói nhỏ và túi M mà nội dung không đáp ứng những yêu cầu của pháp luật về điều kiện xuất bản hoặc lưu hành tại nước quá giang.
3 Quyền tự do quá giang đối với bưu kiện phải được bảo đảm trên toàn lãnh thổ của Liên minh.
4 Nếu một nước thành viên không tuân thủ các điều khoản về quyền tự do quá giang thì các nước thành viên khác có quyền cắt đứt quan hệ cung cấp dịch vụ bưu chính với nước thành viên đó.
1 Bưu gửi thuộc quyền sở hữu của người gửi cho tới khi được phát cho người sở hữu hợp pháp, trừ trường hợp bị tịch thu theo nội luật của nước gốc hoặc nước nhận và, trong trường hợp áp dụng Điều 19.2.1.1 hoặc 19.3, phù hợp với nội luật của nước quá giang.
2 Người gửi có quyền rút lại bưu gửi hoặc thay đổi hoặc sửa chữa địa chỉ và/hoặc tên người nhận (tên của pháp nhân hoặc họ, tên hay tên đặt theo cha, nêu có, của người nhận. Mức cước và các điều kiện khác được quy định trong Thể lệ.
3 Các nước thành viên phải bảo đảm để các nhà khai thác được chỉ định của nước mình chuyển tiếp bưu gửi nếu người nhận thay đổi địa chỉ và chuyển hoàn cho người gửi những bưu gửi không phát được. Mức cước và các điều kiện khác được quy định trong các Thể lệ.
1 Thuật ngữ “tem bưu chính” được bảo hộ theo các quy định của Công ước này và được dùng để chỉ riêng những loại tem đáp ứng các điều kiện của Điều này và các Thể lệ.
2 Tem bưu chính:
2.1 được phát hành và đưa vào lưu thông theo thẩm quyền các nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ, phù hợp với các Văn kiện của Liên minh;
2.2 là minh chứng về chủ quyền quốc gia và là bằng chứng thanh toán trước giá cước bưu chính với giá trị ghi trên tem khi được dán lên bưu gửi, phù hợp với các Văn kiện của Liên minh;
2.3 phải được lưu thông trong nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành cho các mục đích thanh toán trước giá cước bưu chính hoặc sưu tập tem, phù hợp với nội luật của nước đó;
2.4 mọi công dân đều có thể được tiếp cận trong phạm vi lãnh thổ nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành tem.
3 Tem bưu chính bao gồm:
3.1 tên của nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành tem, bằng chữ cái La tinh, hoặc tên viết tắt hoặc chữ cái đầu chính thức của nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành nếu nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành tem đó đề nghị với Văn phòng quốc tế của UPU, phù hợp với các điều kiện được quy định trong Thể lệ;1
3.2 giá mặt, được thể hiện:
3.2.1 về nguyên tắc, bằng đồng tiền chính thức của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ phát hành, hoặc có thể là chữ cái hoặc biểu trưng;
3.2.2 qua những đặc điểm nhận diện khác.
4 Biểu tượng của quốc gia, dấu kiểm soát chính thức hoặc biểu trưng của các tổ chức liên Chính phủ thể hiện trên tem bưu chính sẽ được bảo hộ theo quy định của Công ước Pa-ri về Bảo hộ Sở hữu Công nghiệp.
5 Chủ đề và thiết kế của tem bưu chính phải:
5.1 phù hợp với tinh thần của Lời nói đầu trong Hiến chương Liên minh Bưu chính Thế giới và quyết định của các cơ quan của Liên minh;
5.2 gắn chặt với bản sắc văn hóa của nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ hoặc góp phần phổ biến văn hóa hoặc gìn giữ hòa bình;
5.3 có mối liên hệ chặt chẽ với nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ liên quan nếu là tem kỷ niệm nhân vật hoặc sự kiện quan trọng không thuộc nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ phát hành tem;
5.4 tránh yếu tố chính trị hoặc mọi chủ đề có tính chất công kích cá nhân hoặc quốc gia;
5.5 có ý nghĩa quan trọng đối với nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ.
6 Dấu thanh toán trước cước bưu chính, dấu của máy in cước thay tem và dấu thanh toán cước bưu chính của các loại máy in hoặc quá trình in tem theo quy định của các Văn kiện của Liên minh chỉ được sử dụng khi được phép của nước thành viên hoặc vùng lãnh thổ đó.
7 Trước khi sử dụng vật liệu và công nghệ mới để sản xuất tem bưu chính, các nước thành viên phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế các thông tin cần thiết liên quan đến khả năng tương thích của các vật liệu, công nghệ mới này với các máy chia thư. Văn phòng Quốc tế sẽ thông bảo vệ việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới này cho các nước thành viên khác và nhà khai thác được chỉ định của các nước này.
1 Các nước thành viên và/hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước này phải ban hành và thực thi một chiến lược tích cực về phát triển bền vững chú trọng tới các vấn đề về môi trường, hoạt động kinh tế và xã hội, tại mọi cấp khai thác bưu chính và thúc đẩy nhận thức về phát triển bền vững.
1 Các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định của các nước này phải tuân thủ những yêu cầu về an ninh được quy định tại bộ tiêu chuẩn an ninh của UPU và phải ban hành cũng như thực thi chiến lược an ninh chủ động ở mọi cấp độ khai thác bưu chính để duy trì và tăng cường niềm tin của công chúng đối với dịch vụ bưu chính do nhà khai thác được chỉ định cung cấp, vì lợi ích của những nhân viên liên quan. Chiến lược này phải bao gồm các mục tiêu được xác định trong các Thể lệ, cũng như nguyên tắc tuân thủ những yêu cầu cung cấp trước dữ liệu điện tử về bưu gửi được xác định trong quá trình thực hiện các quy định (gồm chủng loại và tiêu chuẩn đối với bưu gửi) do Hội đồng Điều hành và Hội đồng Khai thác Bưu chính ban hành thông qua theo các tiêu chuẩn về kỹ thuật thông tin của UPU. Chiến lược cũng phải bao gồm sự trao đổi thông tin để bảo đảm an toàn và an ninh trong quá trình vận chuyển và quá giang túi thư giữa các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định của các nước này.
2 Mọi biện pháp an ninh được áp dụng trong quy trình vận tải quốc tế đều phải phù hợp để hạn chế các rủi ro hoặc nguy hại và phải được thực hiện để không gây ảnh hưởng tới các luồng trao đổi bưu gửi hoặc thương mại toàn cầu trên cơ sở xem xét có đến tính đặc thù riêng của mạng bưu chính. Các biện pháp an ninh có khả năng tác động tới hoạt động bưu chính toàn cầu phải được thực hiện theo phương thức điều phối cân bằng toàn cầu với sự tham gia của các đối tác liên quan.
1 Bưu gửi
1.1 Các nước thành viên cam kết áp dụng những biện pháp cần thiết để ngăn chặn, truy tố và trừng phạt bất kỳ cá nhân nào phạm các tội dưới đây:
1.1.1 bỏ vào trong bưu gửi chất ma túy và chất kích thích thần kinh, cũng như hàng hóa nguy hiểm mà Công ước và các Thể lệ không cho phép;
1.1.2 bỏ vào trong bưu gửi vật phẩm có tính chất khiêu dâm hoặc đồi trụy có sử dụng hình ảnh trẻ em.
2 Hình thức thanh toán trước cước bưu chính và các hình thức thanh toán cước bưu chính
2.1 Các nước thành viên cam kết thực thi những biện pháp cần thiết để ngăn chặn, truy tố và trừng phạt mọi vi phạm liên quan đến các hình thức thanh toán trước cước bưu chính quy định trong Công ước này, như:
2.1.1 tem bưu chính, đang lưu hành hoặc không được phép lưu hành;
2.1.2 dấu thanh toán trước;
2.1.3 dấu máy in cước thay tem hoặc dấu máy in;
2.1.4 phiếu trả lời quốc tế.
2.2 Trong Công ước này, các vi phạm về phương thức thanh toán trước cước bưu chính liên quan đến bất kỳ hành vi quy định dưới đây do bất kỳ người nào đó thực hiện với ý đồ thu lợi bất chính cho bản thân hoặc cho một bên thứ ba. Các hành vi dưới đây sẽ bị trừng phạt:
2.2.1 hành vi làm giả, bắt chước hoặc giả mạo mọi hình thức thanh toán trước cước bưu chính hoặc mọi hành vi trái hoặc không đúng pháp luật nào liên quan đến việc sản xuất bất hợp pháp những hình thức thanh toán này;
2.2.2 hoạt động sản xuất, sử dụng, đưa ra lưu thông, thương mại hóa, phân phối, lan truyền, vận chuyển, trưng bày hoặc triển lãm (cả dưới hình thức ca-ta-lô và vì mục đích quảng cáo) mọi hình thức thanh toán trước cước bưu chính bị làm giả, bắt chước hoặc giả mạo;
2.2.3 hành vi sử dụng hoặc lưu hành, vì mục đích gửi bằng đường bưu chính, mọi hình thức thanh toán trước cước bưu chính đã qua sử dụng;
2.2.4 mọi toan tính nhằm thực hiện những vi phạm nêu trên.
3 Có đi có lại
3.1 Liên quan đến các hình phạt, không phân biệt giữa các hành vi quy định tại khoản 2, dù đó là hình thức thanh toán trước cước bưu chính trong nước hay quốc tế; quy định này không phụ thuộc vào bất cứ điều kiện nào về quan hệ có đi có lại theo pháp luật hoặc công ước.
1 Thông tin cá nhân về người sử dụng dịch vụ chỉ được sử dụng cho mục đích thu thập thông tin theo quy định của luật pháp quốc gia.
2 Thông tin cá nhân về người sử dụng dịch vụ chỉ được cung cấp cho bên thứ ba có thẩm quyền được phép truy nhập các thông tin này theo quy định của luật pháp quốc gia.
3 Các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định của các nước này phải bảo đảm bí mật và an toàn đối với thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ theo quy định của luật pháp quốc gia.
4 Nhà khai thác được chỉ định phải thông báo cho khách hàng của mình về việc sử dụng thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ và mục đích của việc thu thập các thông tin này.
5 Nếu không trái với các quy định nêu trên, các nhà khai thác được chỉ định có thể chuyển các thông tin cá nhân bằng đường điện tử cho nhà khai thác được chỉ định nước nhận hoặc nước quá giang khi họ cần những thông tin này để thực hiện dịch vụ.
Trao đổi chuyến thư thẳng với các đơn vị quân đội
1 Chuyến thư thẳng có thể được trao đổi qua dịch vụ đường bộ, đường biển hoặc đường bay của các nước khác:
1.1 giữa các bưu cục của bất kỳ nước thành viên với các sỹ quan chỉ huy của các đơn vị quân đội trực thuộc Liên Hợp Quốc;
1.2 giữa các sỹ quan chỉ huy của các đơn vị quân đội nêu trên;
1.3 giữa các bưu cục của bất kỳ nước thành viên với các sỹ quan chỉ huy của các đơn vị hải quân, không quân hoặc lục quân, các chiến hạm hoặc các máy bay quân sự của nước đó đóng ở nước ngoài;
1.4 giữa các sỹ quan chỉ huy của các đơn vị hải quân, không quân hoặc lục quân, các chiến hạm hoặc các máy bay quân sự của cùng một nước.
2 Bưu phẩm gửi trong chuyến thư theo quy định tại khoản 1 chỉ là những bưu phẩm được gửi tới hoặc gửi đi bởi các thành viên của các đơn vị quân đội hoặc các sĩ quan, đội thủy thủ của tàu thủy hoặc đội bay của máy bay mà chuyến thư được gửi tới hoặc gửi đi. Giá cước và điều kiện gửi áp dụng đối với các chuyến thư này do nhà khai thác được chỉ định của nước thành viên thành lập đơn vị quân đội hoặc của nước có tàu thủy và tàu bay quy định theo pháp luật nước đó.
3 Trường hợp không có thỏa thuận đặc biệt, nhà khai thác được chỉ định của nước thành viên thành lập đơn vị quân đội hoặc của nước có tàu thủy, tàu bay phải chịu trách nhiệm thanh toán cho các nhà khai thác được chỉ định có liên quan cước quá giang đối với các chuyến thư, cước đầu cuối và cước vận chuyển máy bay.
1 Nhà khai thác được chỉ định không bắt buộc phải chuyển tiếp hoặc phát cho người nhận những bưu phẩm mà người gửi cư trú trên lãnh thổ của nước thành viên của nhà khai thác được chỉ định đó nhưng gửi hoặc cho gửi ở nước ngoài nhằm hưởng lợi từ các điều kiện ưu đãi hơn về giá cước ở đó.
2 Những quy định tại khoản 1 sẽ được áp dụng không phân biệt cả đối với bưu phẩm được chuẩn bị sẵn tại nước mà người gửi cư trú và sau đó được chuyển qua biên giới cũng như đối với bưu phẩm được chuẩn bị tại nước ngoài.
3 Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận có thể đòi nhà khai thác được chỉ định của nước gửi thanh toán cước nội địa. Nếu nhà khai thác được chỉ định của nước gửi không đồng ý trả cước này trong khoảng thời gian do nhà khai thác được chỉ định của nước nhận ấn định thì nhà khai thác được chỉ định của nước nhận có thể chuyển hoàn bưu gửi về nhà khai thác được chỉ định của nước gửi và có quyền yêu cầu hoàn trả chi phí chuyển hướng hoặc chi phí khai thác các bưu phẩm này theo quy định của pháp luật quốc gia.
4 Nhà khai thác được chỉ định không bắt buộc phải chuyển tiếp hoặc phát cho người nhận bưu phẩm mà người gửi đã gửi hoặc cho gửi với số lượng lớn ở một nước không phải là nước mà người gửi đang cư trú nếu khoản cước đầu cuối sẽ được nhận thấp hơn khoản tiền đáng lẽ được nhận nếu bưu phẩm được gửi ở nước mà người gửi cư trú. Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận có thể đòi nhà khai thác được chỉ định của nước nhận gửi một khoản tiền tương ứng với các chi phí phát sinh và số tiền này không được cao hơn mức cao nhất của hai cách tính sau: 80% cước nội địa của bưu phẩm tương ứng hoặc các mức cước áp dụng theo quy định của các Điều từ 29.5 đến 29.11, 29.12 đến 29.15 hoặc 30.9, tùy quy định nào phù hợp. Nếu nhà khai thác được chỉ định của nước gửi không đồng ý trả khoản tiền này trong thời hạn mà nhà khai thác được chỉ định của nước nhận quy định thì nhà khai thác được chỉ định của nước nhận có thể chuyển hoàn các bưu phẩm này về nhà khai thác được chỉ định của nước gửi và có quyền đòi hoàn trả chi phí chuyển hướng hoặc chi phí khai thác các bưu phẩm này theo quy định của luật pháp quốc gia.
1 Chỉ nhà khai thác được chỉ định được sử dụng ấn phẩm UPU và các tài liệu phục vụ cho việc khai thác các dịch vụ bưu chính và trao đổi bưu gửi theo các Văn kiện của Liên minh, trừ trường hợp Văn kiện của Liên minh có quy định khác.
2 Các nhà khai thác được chỉ định có thể sử dụng ấn phẩm và tài liệu của UPU cho việc điều hành hoạt động của bưu cục ngoại dịch ngoài lãnh thổ (ETOEs), cũng như trung tâm khai thác bưu gửi quốc tế (IMPCs) do các nhà khai thác được chỉ định thành lập bên ngoài lãnh thổ quốc gia của họ, như quy định cụ thể tại khoản 6, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác dịch vụ bưu chính và trao đổi bưu gửi nêu trên.
3 Việc thực hiện quy định tại khoản 2 phải tuân thủ luật pháp hoặc chính sách quốc gia của nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi ETOE hoặc IMPC được thành lập. Về quy định này và không ảnh hưởng tới nghĩa vụ chỉ định nêu tại Điều 2, nhà khai thác được chỉ định phải bảo đảm thực hiện liên tục các nghĩa vụ theo Công ước và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với tất cả các mối quan hệ của họ với các nhà khai thác được chỉ định khác và với Văn phòng Quốc tế.
4 Quy định tại khoản 3 cũng được áp dụng đối với nước thành viên nhận khi nhận bưu gửi từ những ETOE và IMPC này.
5 Các nước thành viên phải thông báo với Văn phòng Quốc tế về chính sách của nước mình liên quan tới bưu gửi chuyến đi và/hoặc nhận từ ETOEs hoặc IMPCs. Những thông tin này phải được công khai trên trang thông tin điện tử của Liên minh.
6 Đúng với mục đích của Điều này, ETOEs phải được xác định là bưu cục hoặc cơ sở được thành lập vì mục đích thương mại do nhà khai thác được chỉ định điều hành hoặc chịu trách nhiệm trên lãnh thổ của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thành viên khác ngoài lãnh thổ quốc gia họ nhằm mục tiêu khai thác thị trường ngoài lãnh thổ quốc gia của họ. IMPCs phải được xác định là cơ sở khai thác bưu gửi quốc tế để xử lý bưu gửi quốc tế để đóng chuyển đi hoặc nhận các chuyến thư đến hoặc hoạt động trung tâm trung chuyển bưu gửi quốc tế trao đổi giữa các nhà khai thác được chỉ định khác.
7 Không quy định nào tại Điều này được hiểu rằng ETOEs hoặc IMPCs (bao gồm các nhà khai thác được chỉ định chịu trách nhiệm thành lập và điều hành các cơ sở này bên ngoài lãnh thổ quốc gia của họ) ở vị thế như các nhà khai thác được chỉ định của quốc gia sở tại theo các Văn kiện của UPU, cũng như không áp đặt nghĩa vụ pháp lý đối với các nước thành viên khác phải công nhận ETOEs và IMPCs là nhà khai thác được chỉ định trên lãnh thổ quốc gia nơi các cơ sở này được thành lập hoặc hoạt động.
Tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
Tiêu chuẩn và chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
1 Các nước thành viên hoặc các nhà khai thác được chỉ định của các nước này xây dựng, công bố tiêu chuẩn và chỉ tiêu phát đối với bưu phẩm, bưu kiện quốc tế đến.
2 Tiêu chuẩn và chỉ tiêu này, thường cộng thêm thời gian do yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan, phải không kém thuận lợi hơn các tiêu chuẩn và chỉ tiêu áp dụng đối với bưu gửi tương tự của dịch vụ trong nước.
3 Các nước thành viên hoặc các nhà khai thác được chỉ định của các nước này cũng phải xây dựng và công bố tiêu chuẩn thời gian toàn trình đối với bưu phẩm ưu tiên, và bưu phẩm máy hay cũng như bưu kiện, bưu kiện thủy bộ.
4 Các nước thành viên hoặc các nhà khai thác được chỉ định của các nước này phải đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ này.
Cước, phụ cước và miễn cước bưu chính
1 Cước các loại dịch vụ bưu chính được xác định trong Công ước do các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước này quy định theo quy định của luật pháp quốc gia của từng nước, phù hợp với các nguyên tắc quy định trong Công ước và các Thể lệ. Về nguyên tắc, các loại cước này phải dựa trên chi phí để cung cấp các dịch vụ đó.
2 Nước thành viên là nước gốc hoặc nhà khai thác được chỉ định của nước gốc quy định cước vận chuyển bưu phẩm và bưu kiện theo luật pháp quốc gia. Cước này phải bao gồm nước phát bưu gửi tới địa chỉ nhận với điều kiện nước nhận có cung cấp địch vụ này đối với loại bưu gửi nói trên.
3 Các loại cước thu, bao gồm các loại cước được khuyến nghị trong các Văn kiện, ít nhất phải bằng cước thu đối với bưu gửi trong nước có cùng đặc tính (chủng loại, số lượng, thời gian xử lý, v.v).
4 Căn cứ quy định của pháp luật quốc gia, các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên này được phép quy định mọi loại cước cao hơn mức giới hạn được khuyến nghị trong các Văn kiện.
5 Căn cứ quy định của pháp luật quốc gia, các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên có thể cho phép giảm nhiều hơn mức cước tối thiểu quy định tại khoản 3 đối với bưu phẩm và bưu kiện gửi trong lãnh thổ của nước thành viên này. Chẳng hạn, các nước có thể áp dụng giá cước ưu đãi cho các khách hàng lớn của Bưu chính.
6 Không được thu của khách hàng bất kỳ loại cước nào, trừ các loại cước được quy định trong các Văn kiện.
7 Trừ trường hợp có quy định khác trong các Văn kiện, mỗi nhà khai thác được chỉ định được giữ lại các khoản cước đã thu.
1 Nguyên tắc
1.1 Các trường hợp được miễn cước bưu chính, được hiểu là miễn thanh toán trước cước bưu chính, phải được quy định cụ thể trong công ước. Tuy nhiên, Thể lệ có thể quy định trường hợp miễn cước trả trước, cước quá giang, cước đầu cuối và cước chia chiều đến đối với bưu phẩm và bưu kiện do các nước thành viên, các nhà khai thác được chỉ định và các Liên minh Bưu chính Khu vực gửi đi và có liên quan đến dịch vụ bưu chính. Ngoài ra, bưu phẩm, bưu kiện do Văn phòng Quốc tế Liên minh Bưu chính Thế giới gửi các Liên minh Bưu chính Khu vực, các nước thành viên và các nhà khai thác được chỉ định được miễn mọi loại cước bưu chính. Tuy nhiên, nước thành viên gốc hoặc nhà khai thác được chỉ định của nước gốc có thể thu phụ cước máy bay đối với những bưu gửi này.
2 Tù binh chiến tranh và thường dân bị giam giữ
2.1 Bưu phẩm, bưu kiện và sản phẩm của các dịch vụ thanh toán qua bưu chính gửi đến các tù binh chiến tranh hoặc do các tù binh chiến tranh gửi trực tiếp hoặc thông qua các văn phòng được quy định trong các Thể lệ của Công ước và Hiệp định các dịch vụ thanh toán qua bưu chính được miễn mọi loại cước bưu chính, trừ phụ cước máy bay. Những người tham chiến được tập trung ở một nước trung lập cùng được coi như tù binh chiến tranh, do vậy được áp dụng các quy định nêu trên.
2.2 Các quy định tại khoản 2.1 cũng áp dụng cho bưu phẩm, bưu kiện và sản phẩm của các dịch vụ thanh toán qua bưu chính từ các nước khác gửi tới những thường dân bị giam giữ theo quy định trong Công ước Giơ-ne-vơ (Geneva Convention) ngày 12 tháng 8 năm 1949 về bảo vệ thường dân trong chiến tranh hoặc do những thường dân này gửi trực tiếp hoặc thông qua các văn phòng được quy định trong các Thể lệ của Công ước và Hiệp định các dịch vụ thanh toán qua bưu chính.
2.3 Các văn phòng nêu trong các Thể lệ của Công ước và Hiệp định các dịch vụ thanh toán qua bưu chính cũng được hưởng quyền miễn cước bưu chính đối với bưu phẩm, bưu kiện và sản phẩm của các dịch vụ thanh toán qua bưu chính liên quan đến những người đã nêu tại khoản 2.1 và 2.2 mà các văn phòng này gửi hoặc nhận trực tiếp hoặc với danh nghĩa trung gian.
2.4 Bưu kiện được nhận gửi miễn cước bưu chính với khối lượng tới 5 kilogam. Giới hạn khối lượng có thể tăng đến 10 kilogam đối với trường hợp bưu kiện có nội dung không thể chia nhỏ và bưu kiện được gửi cho một trại tập trung hoặc gửi cho những người đại diện trại tù binh (“hommes de confiance”) để phân phát cho những người bị giam giữ.
2.5 Khi thanh toán giữa các nhà khai thác được chỉ định, cước không được phân bổ cho các bưu kiện nghiệp vụ và bưu kiện gửi cho tù binh chiến tranh và thường dân bị giam giữ, trừ cước vận chuyển máy bay áp dụng cho bưu kiện máy bay.
3 Vật phẩm dùng cho người mù
3.1 Mọi vật phẩm dùng cho người mù được gửi đến hoặc do tổ chức người mù được; được gửi đến hoặc do người mù gửi được miễn mọi loại cước bưu chính, trừ phụ cước máy bay. Quy định này được áp dụng trong phạm vi các vật phẩm này được chấp nhận như là vật phẩm gửi theo dịch vụ nội địa của nhà khai thác được chỉ định của nước gửi.
3.2 Trong điều khoản này:
3.2.1 người mù được hiểu là người được nước sở tại hoặc là người được Tổ chức Y tế Thế giới về người mù chứng nhận là bị mù hoặc chỉ có khả năng nhìn hạn chế hoặc người bị hạn chế về khả năng nhìn theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới về người mù;
3.2.2 tổ chức người mù được hiểu là một tổ chức hoặc một hiệp hội phục vụ hoặc đại diện chính thức cho những người mù;
3.2.3 vật phẩm dùng cho người mù bao gồm thư, học phẩm dưới mọi hình thức kể cả băng ghi âm và thiết bị hoặc vật liệu làm bằng bất kỳ chất liệu nào hoặc được chuyển đổi phù hợp nhằm hỗ trợ người mù khắc phục những khó khăn do không nhìn thấy được theo quy định tại các Thể lệ.
1 Các nước thành viên phải bảo đảm rằng nhà khai thác được chỉ định của các nước này chấp nhận, xử lý, vận chuyển và phát các bưu phẩm.
2 Bưu phẩm chỉ chứa tài liệu gồm:
2.1 bưu phẩm ưu tiên và không ưu tiên, tới 2 kilogam;
2.2 thư, bưu thiếp và ấn phẩm, tới 2 kilogam;
2.3 vật phẩm dùng cho người mù, tới 7 kilogam;
2.4 túi đặc biệt chứa báo, ấn phẩm định kỳ, sách và các tài liệu in ấn khác gửi cho cùng một người nhận tại cùng một địa chỉ gọi là “túi M”, có khối lượng tới 30 kilogam.
3 Bưu phẩm chứa hàng hóa, gồm:
3.1 gói nhỏ ưu tiên và gói nhỏ không ưu tiên, tới 2 kilogam
3.2 vật phẩm dùng cho người mù, tới 7 kilogam, được quy định cụ thể trong Thể lệ.
3.3 túi đặc biệt chứa báo, ấn phẩm định kỳ, sách và các tài liệu in ấn khác gửi cho cùng một người nhận tại cùng một địa chỉ gọi là “túi M”, có khối lượng tới 30 kilogam, được quy định cụ thể trong Thể lệ
4 Bưu phẩm được phân loại trên cơ sở cả tốc độ xử lý và nội dung của vật gửi theo quy định tại Thể lệ.
5 Căn cứ cách phân loại được nêu ở khoản 4, bưu phẩm có thể được phân loại theo định dạng bưu phẩm như bưu phẩm dạng nhỏ (P), bưu phẩm dạng lớn (G), bưu phẩm dạng gói (E) hay gói nhỏ (E). Giới hạn về kích thước và khối lượng được quy định cụ thể tại Thể lệ.
6 Đối với một số loại bưu phẩm có thể áp dụng mức giới hạn khối lượng cao hơn mức quy định tại khoản 2 theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.
7 Các nước thành viên cũng phải bảo đảm rằng nhà khai thác được chỉ định của các nước này chấp nhận, xử lý, vận chuyển và phát bưu kiện tới 20 kilogam.
8 Đối với một số loại bưu kiện có thể áp dụng mức giới hạn khối lượng cao hơn 20 kilogam theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.
1 Các nước thành viên phải bảo đảm cung cấp các dịch vụ cộng thêm bắt buộc sau đây:
1.1 dịch vụ bảo đảm đối với bưu phẩm ưu tiên và bưu phẩm máy bay gửi đi quốc tế;
1.2 dịch vụ bảo đảm đối với tất cả các loại bưu phẩm bảo đảm từ quốc tế đến.
2 Các nước thành viên có thể đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ cộng thêm không bắt buộc sau đây trong mối quan hệ giữa các nhà khai thác được chỉ định có thỏa thuận cung cấp các dịch vụ này:
2.1 dịch vụ khai giá đối với bưu phẩm và bưu kiện;
2.2 dịch vụ phát hàng thu tiền đối với bưu phẩm và bưu kiện;
2.3 dịch vụ tra cứu thông tin phát bưu phẩm;
2.4 dịch vụ phát tận tay người nhận đối với bưu phẩm bảo đảm hoặc bưu phẩm khai giá;
2.5 dịch vụ miễn cước và phí dịch vụ phát đối với bưu phẩm và bưu kiện;
2.6 dịch vụ bưu kiện cồng kềnh;
2.7 dịch vụ ủy thác đối với bưu gửi thu gom từ người gửi để chuyển đi nước ngoài;
2.8 dịch vụ chuyển hoàn hàng hóa mà người nhận chuyển trả lại hàng hóa cho người bán ban đầu khi người này đồng ý.
3 Ba loại dịch vụ cộng thêm sau đây có cả phần bắt buộc và phần không bắt buộc:
3.1 dịch vụ hồi đáp thương mại quốc tế (IBRS), về cơ bản, là dịch vụ không bắt buộc. Tuy nhiên, tất cả các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước này đều có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hồi đáp thương mại quốc tế “chiều về”;
3.2 phiếu trả lời quốc tế được đổi thành tiền ở tất cả các nước thành viên. Tuy nhiên, không bắt buộc phải bán phiếu trả lời quốc tế;
3.3 dịch vụ báo phát đối với bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện và bưu gửi khai giá. Tất cả các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước này phải chấp nhận phiếu báo phát từ quốc tế đến. Tuy nhiên, không bắt buộc phải cung cấp dịch vụ báo phát gửi đi quốc tế.
4 Quy định cụ thể và giá cước các dịch vụ này được nêu trong Thể lệ.
5 Nếu những dịch vụ sau đây phải trả cước đặc biệt khi gửi trong nước thì các nhà khai thác được chỉ định được phép thu một khoản cước tương tự đối với bưu gửi quốc tế theo các điều kiện quy định trong Thể lệ:
5.1 phát gói nhỏ có khối lượng trên 500 gam;
5.2 bưu phẩm được gửi sau giờ gửi muộn nhất;
5.3 bưu gửi được gửi ngoài giờ mở cửa phục vụ thông thường;
5.4 thu gom tại địa chỉ người gửi;
5.5 rút bưu phẩm ngoài giờ mở cửa phục vụ thông thường;
5.6 lưu ký;
5.7 lưu giữ bưu phẩm có khối lượng trên 500 gam (ngoại trừ vật phẩm dùng cho người mù) và bưu kiện;
5.8 phát bưu kiện sau khi thông báo bưu kiện đến;
5.9 bảo hiểm rủi ro trong trường hợp bất khả kháng;
5.10 phát bưu phẩm ngoài giờ mở cửa phục vụ thông thường.
Cấm gửi và các vấn đề hải quan
Bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi
1 Quy định chung
1.1 Bưu gửi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trong Công ước và các Thể lệ sẽ không được nhận gửi. Bưu gửi được gửi đi do hành vi gian dối hoặc nhằm mục đích trốn không thanh toán đủ cước hợp lý sẽ không được chấp nhận.
1.2 Các trường hợp ngoại lệ về cấm gửi nêu tại Điều này được quy định trong các Thể lệ.
1.3 Tất cả các nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của các nước này được quyền mở rộng quy định về cấm gửi nêu tại Điều này. Những quy định này có thể được áp dụng ngay sau khi được đưa vào cuốn thông tin tra cứu liên quan.
2 Cấm gửi trong tất cả các loại bưu gửi
2.1 Cấm bỏ các vật sau đây vào trong tất cả các loại bưu gửi:
2.1.1 chất ma túy và kích thích thần kinh theo quy định của Tổ chức Kiểm soát Ma túy Quốc tế hoặc các loại thuốc tân dược trái phép bị cấm nhập vào nước nhận;
2.1.2 vật phẩm khiêu dâm hoặc đồi trụy;
2.1.3 vật phẩm làm giả hoặc làm nhái;
2.1.4 vật phẩm khác bị cấm nhập hoặc cấm lưu thông ở nước nhận;
2.1.5 vật phẩm mà tính chất hoặc cách gói bọc có thể gây nguy hiểm cho nhân viên bưu chính hoặc công chúng hoặc làm hỏng hoặc ô nhiễm các bưu gửi khác hoặc các thiết bị bưu chính hoặc tài sản của bên thứ ba;
2.1.6 tài liệu mang tính hiện thời và trao đổi thông tin riêng giữa các cá nhân không phải là người gửi hay người nhận hoặc những người sống cùng với họ.
3 Hàng hóa nguy hiểm
3.1 Cấm bỏ các hàng hóa nguy hiểm được mô tả trong Công ước và các Thể lệ trong tất cả các loại bưu gửi.
3.2 Cấm bỏ các vật dụng gây nổ và vật liệu quân sự đã được vô hiệu hóa hoặc mô hình hóa giống thật, bao gồm lựu đạn mô hình và lựu đạn đã được vô hiệu hóa, đạn đã được vô hiệu hóa và những loại tương tự trong tất cả các loại bưu gửi.
3.3 Trường hợp ngoại lệ, hàng hóa nguy hiểm có thể được nhận gửi khi các nước thành viên đã tuyên bố khả năng chấp nhận song phương hoặc đơn phương, nhưng phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc và quy định về vận chuyển trong nước và quốc tế.
4 Động vật sống
4.1 Cấm gửi động vật sống trong tất cả các loại bưu gửi.
4.2 Trường hợp ngoại lệ, trong bưu phẩm, trừ bưu phẩm khai giá, được nhận gửi các loại động vật sau đây:
4.2.1 ong, đỉa và tằm;
4.2.2 vật ký sinh và chất diệt trừ sâu bọ có hại dùng để kiểm soát các loại sâu bọ đó và được trao đổi giữa các viện nghiên cứu được chính thức công nhận;
4.2.3 ruồi thuộc họ Drosophilidac dùng vào việc nghiên cứu thuốc sinh học được trao đổi giữa các viện nghiên cứu được chính thức công nhận.
4.3 Trường hợp ngoại lệ, trong bưu kiện được nhận gửi các loại động vật sau đây:
4.3.1 động vật sống mà việc vận chuyển qua đường bưu chính được pháp luật bưu chính và/hoặc luật pháp quốc gia của các nước liên quan cho phép.
5 Gửi thông tin trao đổi trong bưu kiện
5.1 Cấm bỏ vào bưu kiện các vật phẩm sau đây:
5.1.1 thông tin trao đổi, ngoại trừ các tài liệu lưu trữ giữa các cá nhân không phải là người gửi và người nhận hoặc những người sống cùng với họ.
6 Tiền xu, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành và các vật có giá trị khác
6.1 Cấm bỏ tiền xu, giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành, tiền giấy hoặc chứng khoán các loại có thể thanh toán cho người thụ hưởng, séc du lịch, bạch kim, vàng hoặc bạc đã gia công hoặc chưa gia công, đá quý, đồ trang sức hoặc các vật có giá trị khác:
6.1.1 trong bưu phẩm không khai giá;
6.1.1.1 tuy nhiên, nếu pháp luật quốc gia của nước gốc và nước nhận cho phép thì các vật này có thể được gửi trong phong bì dán kín gửi như bưu phẩm bảo đảm;
6.1.2 trong bưu kiện không khai giá, trừ trường hợp luật pháp quốc gia của nước gốc và nước nhận cho phép;
6.1.3 trong bưu kiện không khai giá trao đổi giữa hai nước có chấp nhận bưu kiện khai giá;
6.13.1 ngoài ra, bất kỳ nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định nào cũng có thể cầm gửi vàng nén trong bưu kiện khai giá và bưu kiện không khai giá gửi đi hoặc gửi đến hoặc quá giang gửi rời qua lãnh thổ nước mình; các nước này có thể giới hạn giá trị thực tế của các bưu gửi này.
7 Ấn phẩm và vật phẩm dành cho người mù:
7.1 không được ghi chú hoặc chứa bất kỳ thông tin trao đổi nào;
7.2 không được chứa bất kỳ loại tem bưu chính hoặc các hình thức thanh toán trước cước bưu chính nào dù đã bị hủy hay chưa bị hủy hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào thể hiện giá trị tiền tệ, trừ trường hợp bưu gửi chứa kèm theo thẻ, phong bì hoặc một loại bao bì đã được thanh toán trước cước bưu chính cho chiều chuyển về và có in sẵn địa chỉ của người gửi bưu gửi đó hoặc đại lý của người gửi ở nước chấp nhận bưu gửi ban đầu hoặc nước nhận của bưu gửi ban đầu.
8 Xử lý bưu gửi chấp nhận nhầm
8.1 Việc xử lý bưu gửi chấp nhận nhầm được quy định trong các Thể lệ. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, những bưu gửi chứa các vật phẩm được quy định tại các khoản 2.1.1, 2.1.2, 3.1 và 3.2 đều không được chuyển tiếp tới nơi nhận, phát cho người nhận hoặc chuyển hoàn về nước gốc. Trường hợp các vật phẩm quy định tại các khoản 2.1.1 được phát hiện khi đang quá giang thì bị xử lý theo pháp luật quốc gia của nước cho quá giang. Trường hợp các vật phẩm đề cập tại các khoản 3.1 và 3.2 được phát hiện trong quá trình vận chuyển, nhà khai thác được chỉ định của nước liên quan được phép lấy những vật phẩm này ra khỏi bưu gửi và xử lý chúng. Sau đó, nhà khai thác được chỉ định của nước này sẽ chuyển tiếp phần còn lại của bưu gửi tới nơi nhận kèm theo thông tin về việc xử lý vật phẩm không được phép nhận gửi.
Kiểm tra hải quan. Thuế hải quan và các loại phí khác
1 Nhà khai thác được chỉ định của nước gốc và nước nhận được quyền xuất trình bưu gửi để kiểm tra hải quan theo pháp luật của các nước này.
2 Bưu gửi được xuất trình để kiểm tra hải quan có thể phải chịu một khoản cước xuất trình hải quan. Khoản cước này được khuyến nghị trong Thể lệ và chỉ được thu khi xuất trình cơ quan Hải quan và việc làm thủ tục hải quan cho bưu gửi này phải chịu các khoản thu hải quan hoặc khoản tiền tương tự khác.
3 Nhà khai thác được chỉ định khi có quyền thay mặt khách hàng làm thủ tục hải quan cho bưu gửi dưới danh nghĩa khách hàng hay nhà khai thác được chỉ định của nước nhận thì có thể thu của khách hàng một khoản phí làm thủ tục hải quan dựa trên chi phí thực tế. Khoản phí này có thể được thu đối với tất cả các bưu gửi phải xuất trình cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật quốc gia, kể cả các bưu gửi được miễn thuế hải quan. Các khoản phi này phải được thông báo trước cho khách hàng.
4 Tùy từng trường hợp, nhà khai thác được chỉ định được quyền thu của người gửi hoặc người nhận bưu gửi thuế hải quan và tất cả các loại phí khác, nếu có.
1 Mỗi nhà khai thác được chỉ định có trách nhiệm chấp nhận các khiếu nại liên quan đến bưu kiện hoặc bưu phẩm bảo đảm hoặc bưu gửi khai giá được gửi trong dịch vụ của mình hoặc trong dịch vụ của tất cả nhà khai thác được chỉ định khác với điều kiện khách hàng khiếu nại trong vòng sáu tháng kể từ sau ngày bưu gửi đó được gửi. Việc chuyển và xử lý khiếu nại giữa các nhà khai thác được chỉ định phải được thực hiện theo các điều kiện được nêu tại các Thể lệ. Thời hạn 6 tháng là thời gian liên quan tới mối quan hệ giữa người khiếu nại và nhà khai thác được chỉ định, không bao gồm thời gian chuyển khiếu nại giữa các nhà khai thác được chỉ định.
2 Các khiếu nại được miễn cước. Tuy nhiên, về nguyên tắc, nếu yêu cầu chuyển khiếu nại bằng dịch vụ EMS thì người đưa ra yêu cầu phải chịu những chi phí phát sinh.
Trách nhiệm của nhà khai thác được chỉ định. Bồi thường
1 Quy định chung
1.1 Trừ các trường hợp quy định tại Điều 23, nhà khai thác được chỉ định phải chịu trách nhiệm đối với:
1.1.1 trường hợp mất, mất cắp hoặc hư hại bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện thường (trừ các bưu kiện thương mại điện tử (“bưu kiện ECOMPRO”) với các đặc điểm được quy định trong Thể lệ) và bưu gửi khai giá;
1.1.2 trường hợp chuyển hoàn bưu phẩm bảo đảm, bưu gửi khai giá và bưu kiện thường mà không ghi lý do không phát được.
1.2 Nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm đối với những bưu gửi không được quy định tại các khoản 1.1.1 và 1.1.2 cũng không chịu trách nhiệm đối với các bưu kiện ECOMPRO.
1.3 Nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm trong mọi trường hợp mà Công ước này không quy định.
1.4 Khi bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện thường và bưu gửi khai giá bị mất hoặc bị hư hại hoàn toàn do trường hợp bất khả kháng mà không có bồi thường thì người gửi được trả lại các khoản cước đã thanh toán khi gửi bưu gửi, trừ cước khai giá.
1.5 Tiền bồi thường được trả không vượt quá số tiền quy định trong Thể lệ.
1.6 Trong trường hợp phải chịu trách nhiệm thì những thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi hoặc tổn thất về tinh thần không thực hiện được không được tính vào khoản tiền bồi thường phải trả.
1.7 Tất cả các quy định liên quan đến trách nhiệm của nhà khai thác được chỉ định đều là những quy định bắt buộc thực hiện, không có trường hợp ngoại lệ và phải thực hiện đầy đủ. Trong mọi trường hợp, kể cả trường hợp phạm lỗi nghiêm trọng, nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm cao hơn mức giới hạn trách nhiệm quy định trong Công ước và các Thể lệ,
2 Bưu phẩm bảo đảm
2.1 Nếu bưu phẩm bảo đảm bị mất, bị mất cắp hoặc bị hư hỏng hoàn toàn, người gửi được bồi thường một khoản tiền theo quy định trong Thể lệ. Nếu người gửi đòi một số tiền ít hơn khoản tiền quy định trong Thể lệ, nhà khai thác được chỉ định có thể trả số tiền thấp hơn này và trên cơ sở đó, nhận lại số tiền này từ các nhà khai thác được chỉ định khác có liên quan.
2.2 Nếu bưu phẩm bảo đảm bị mất cắp một phần hoặc bị hư hỏng một phần, người gửi được bồi thường một khoản tiền, về nguyên tắc, tương ứng với giá trị thực tế của phần bị mất cắp hoặc hư hại.
3 Bưu kiện thường
3.1 Nếu một bưu kiện bị mất, bị mất cắp hoàn toàn hoặc hư hại hoàn toàn, người gửi được bồi thường một khoản tiền theo quy định trong Thể lệ. Nếu người gửi đòi một số tiền ít hơn khoản tiền quy định trong Thể lệ, các nhà khai thác được chỉ định có thể trả số tiền thấp hơn này và trên cơ sở đó, nhận lại số tiền này từ các nhà khai thác được chỉ định liên quan.
3.2 Nếu bưu kiện bị mất cắp một phần hoặc bị hư hỏng một phần, người gửi được bồi thường một khoản tiền, về nguyên tắc, tương ứng với giá trị thực tế của phần bị mất cắp hoặc bị hư hại.
3.3 Nhà khai thác được chỉ định có thể thỏa thuận, trong các quan hệ qua lại với nhau, để áp dụng mức tiền bồi thường theo từng bưu kiện như quy định tại Thể lệ mà không tính đến khối lượng.
4 Bưu gửi khai giá
4.1 Nếu bưu gửi khai giá bị mất, bị mất cắp hoàn toàn hoặc bị hư hỏng hoàn toàn, người gửi sẽ được bồi thường một khoản tiền, về nguyên tắc, tương ứng với giá trị đã khai, tính bằng đơn vị Quyền rút vốn đặc biệt (SDR).
4.2 Nếu bưu gửi khai giá bị mất một phần hoặc bị hư hỏng một phần, người gửi sẽ được bồi thường một khoản tiền, về nguyên tắc, tương ứng với giá trị thực tế của phần bị mất cắp hoặc bị hư hỏng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số tiền này không được vượt quá giá trị đã khai, tính bằng SDR.
5 Trường hợp bưu phẩm bảo đảm hoặc bưu phẩm khai giá bị chuyển hoàn mà không ghi rõ lý do không phát được, người gửi sẽ chỉ được hoàn lại các khoản cước đã trả khi gửi bưu gửi này.
6 Trường hợp bưu kiện bị chuyển hoàn mà không ghi rõ lý do không phát được, người gửi sẽ được hoàn lại các khoản cước đã thanh toán khi gửi bưu kiện tại nước gốc và các khoản chi phí phát sinh do chuyển hoàn bưu kiện này về từ nước nhận.
7 Trong các trường hợp nêu tại các khoản 2, 3 và 4, tiền bồi thường sẽ được tính theo giá hiện hành, quy đổi ra SDR, của vật phẩm, hàng hóa cùng loại tại địa điểm và thời điểm mà bưu gửi đó được chấp nhận để chuyển đi. Nếu không tính được theo giá hiện hành đó, tiền bồi thường sẽ được tính theo giá trị thông thường của vật phẩm hoặc hàng hóa, giá trị này được định giá trên cùng một cơ sở.
8 Đối với trường hợp bồi thường do bị mất, bị mất cắp hoàn toàn hoặc bị hư hỏng hoàn toàn đối với bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện thường hoặc bưu gửi khai giá, tùy từng trường hợp, người gửi hoặc người nhận được hoàn trả các loại cước và phí đã thanh toán khi gửi bưu gửi trừ cước bảo đảm và cước khai giá. Quy định này cũng được áp dụng đối với bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện thường hoặc bưu gửi khai giá mà người nhận từ chối không nhận do tình trạng xấu của bưu gửi khi trách nhiệm của nhà khai thác được chỉ định có liên quan.
9 Không ảnh hưởng tới quy định tại các khoản 2, 3 và 4, người nhận được quyền đòi bồi thường đối với bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện thường và bưu gửi khai giá bị mất cắp hoặc bị hư hỏng nếu người gửi từ chối quyền này cho người nhận được hưởng. Quyền từ chối này sẽ không cần thiết nếu người nhận đồng thời là người gửi.
10 Nhà khai thác được chỉ định của nước gốc có quyền lựa chọn để trả cho người gửi tại nước này các khoản tiền bồi thường theo quy định của pháp luật quốc gia đối với bưu phẩm bảo đảm và bưu kiện không khai giá với điều kiện các khoản tiền bồi thường này không thấp hơn mức bồi thường quy định tại các khoản 2.1 và 3.1. Quy định này cũng được áp dụng đối với nhà khai thác được chỉ định của nước nhận khi tiền bồi thường được trả cho người nhận. Tuy nhiên, các mức bồi thường quy định tại các khoản 2.1 và 3.1 vẫn được áp dụng:
10.1 trường hợp truy thu nhà khai thác được chỉ định có trách nhiệm; hoặc
10.2 nếu người gửi từ bỏ quyền nhận bồi thường để người nhận được hưởng.
11 Bảo lưu liên quan đến quá thời hiệu khiếu nại và việc trả tiền bồi thường cho các nhà khai thác được chỉ định, bao gồm thời hạn và các điều kiện quy định trong Thể lệ sẽ không được chấp thuận, trừ trường hợp có thỏa thuận song phương.
Không thuộc trách nhiệm của các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định
1 Nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm đối với bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện và bưu gửi khai giá đã được phát theo các điều kiện đặt ra trong quy định của nước mình đối với bưu gửi cùng loại. Tuy nhiên, nhà khai thác được chỉ định vẫn phải chịu trách nhiệm:
1.1 trong trường hợp việc mất cắp hoặc hư hỏng được phát hiện trước hoặc khi phát bưu gửi;
1.2 trong trường hợp người nhận hoặc người gửi (nếu bưu gửi được chuyển hoàn về nước gốc) có ý kiến ngay khi được phát bưu gửi bị mất cắp hoặc hư hỏng, nếu pháp luật quốc gia cho phép;
1.3 trong trường hợp bưu phẩm bảo đảm đã được phát đến hộp thư cá nhân và người nhận khẳng định chưa nhận được bưu phẩm đó, nếu pháp luật quốc gia cho phép;
1.4 trong trường hợp người nhận bưu kiện hay bưu gửi khai giá hoặc người gửi (trường hợp chuyển hoàn về nước gốc), dù đã thanh toán đầy đủ các khoản cước nhưng vẫn thông báo không chậm trễ cho nhà khai thác được chỉ định của nước phát bưu gửi biết rằng họ phát hiện việc mất cắp hay hư hỏng xảy ra đối với bưu gửi. Người nhận hoặc người gửi phải đưa ra bằng chứng chứng minh được việc mất cắp hay hư hỏng không xảy ra sau khi phát bưu gửi. Khái niệm “không chậm trễ” được hiểu theo quy định của pháp luật quốc gia.
2 Các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm:
2.1 trong các trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 18.5.9;
2.2 khi họ không thể lý giải được về bưu gửi do các tài liệu, ghi chép nghiệp vụ hợp lệ bị tiêu hủy trong các trường hợp bất khả kháng, nếu không có bằng chứng về việc họ chịu trách nhiệm;
2.3 trong trường hợp việc mất, hư hỏng xảy ra do lỗi hoặc do sự vô ý của người gửi hoặc do đặc tính tự nhiên của nội dung bưu gửi;
2.4 trong trường hợp bưu gửi vi phạm quy định về cấm gửi tại Điều 19;
2.5 trong trường hợp bưu gửi bị thu giữ theo pháp luật quốc gia của nước nhận căn cứ vào thông báo của nước thành viên hoặc nhà khai thác được chỉ định của nước này;
2.6 trong trường hợp bưu gửi khai giá bị khai man giá trị cao hơn so với giá trị nội dung thực tế;
2.7 trong các trường hợp người gửi không khiếu nại trong vòng sáu tháng kể từ ngày sau ngày ký gửi bưu gửi đó;
2.8 trong trường hợp bưu kiện gửi cho tù nhân chiến tranh hoặc thường dân bị giam giữ;
2.9 khi hành động của người gửi bị nghi ngờ có mục đích lừa đảo để nhận tiền bồi thường.
3 Các nước thành viên và nhà khai thác được chỉ định không phải chịu trách nhiệm đối với các khai báo hải quan dưới mọi hình thức hoặc đối với các quyết định của cơ quan hải quan về việc kiểm tra bưu gửi được xuất trình để kiểm tra hải quan.
1 Người gửi phải chịu trách nhiệm về những tổn thương xảy ra đối với nhân viên bưu chính, về mọi hư hỏng xảy ra đối với bưu gửi khác và các trang thiết bị bưu chính khi gửi các vật phẩm không được phép nhận gửi để vận chuyển hoặc không tuân thủ các điều kiện nhận gửi.
2 Trong trường hợp hư hỏng xảy ra đối với các bưu gửi khác, người gửi phải chịu trách nhiệm đối với mỗi bưu gửi bị hư hỏng trong giới hạn trách nhiệm nhu nhà khai thác được chỉ định.
3 Người gửi vẫn phải chịu trách nhiệm ngay cả khi bưu cục nhận gửi đã chấp nhận bưu gửi.
4 Tuy nhiên, khi người gửi đã tuân thủ các điều kiện nhận gửi thì người gửi sẽ không phải chịu trách nhiệm nếu đó là lỗi hoặc do sự vô ý trong quá trình khai thác của nhà khai thác được chỉ định hoặc hãng vận chuyển sau khi bưu gửi đã được chấp nhận.
1 Theo quy định về quyền truy thu đối với nhà khai thác được chỉ định phải chịu trách nhiệm thì nghĩa vụ trả tiền bồi thường và hoàn trả các khoản cước và phí sẽ thuộc về nhà khai thác được chỉ định của nước gốc hoặc nhà khai thác được chỉ định của nước nhận.
2 Người gửi có thể từ bỏ quyền nhận bồi thường của mình để người nhận được hưởng. Người gửi hoặc người nhận trong trường hợp người gửi từ bỏ quyền này, có thể ủy quyền cho một bên thứ ba nhận tiền bồi thường, nếu pháp luật quốc gia cho phép.
Khả năng truy thu tiền bồi thường từ người gửi hoặc người nhận
1 Sau khi trả tiền bồi thường, nếu bưu phẩm bảo đảm, bưu kiện hoặc bưu gửi khai giá hoặc một phần nội dung trước đây bị coi là đã mất lại được tìm thấy thì người gửi hoặc người nhận, tùy từng trường hợp, phải được thông báo rằng bưu gửi đó thuộc quyền định đoạt của hộ trong thời hạn ba tháng để họ hoàn lại tiền bồi thường đã nhận. Đồng thời, họ phải cho biết bưu gửi này sẽ được phát cho ai. Trường hợp từ chối hoặc không trả lời trong thời hạn quy định thì cách xử lý tương tự được áp dụng đối với người nhận hoặc người gửi, tùy từng trường hợp, và người đó có một thời hạn tương tự để trả lời.
2 Nếu người gửi hoặc người nhận từ chối không nhận lại bưu gửi hoặc không trả lời trong thời hạn quy định tại khoản 1 thì bưu gửi này sẽ là tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà khai thác được chỉ định hoặc, tùy từng trường hợp, của nhà khai thác được chỉ định chịu thiệt hại.
3 Trường hợp sau đó tìm lại được bưu gửi khai giá mà giá trị nội dung của bưu gửi đó thấp hơn số tiền bồi thường đã trả thì người gửi hoặc người nhận, tùy từng trường hợp, sẽ phải trả lại số tiền bồi thường này để nhận lại bưu gửi mà không phải chịu hậu quả pháp lý vì hành vi đã khai man giá trị khai giá.
A Cước quá giang
1 Chuyến thư thẳng và bưu gửi quá giang gửi rời trao đổi giữa hai nhà khai thác được chỉ định hoặc giữa hai bưu cục của cùng một nước thành viên thông qua dịch vụ của một hay nhiều nhà khai thác được chỉ định khác (dịch vụ của nước thứ ba) thì phải chịu cước quá giang. Cước quá giang là khoản tiền thù lao cho các dịch vụ quá giang đường bộ, quá giang đường biển và quá giang đường bay. Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với bưu gửi gửi nhầm hoặc lạc hướng.
B. Cước đầu cuối
1 Căn cứ các trường hợp ngoại lệ được quy định trong các Thể lệ, mỗi nhà khai thác được chỉ định khi nhận được bưu phẩm của nhà khai thác được chỉ định khác có quyền thu từ nhà khai thác được chỉ định của nước gửi một khoản tiền thanh toán cho chi phí phát sinh đối với các bưu phẩm quốc tế nhận được.
2 Để áp dụng các quy định về thanh toán cước đầu cuối do nhà khai thác được chỉ định thực hiện, các nước và vùng lãnh thổ được phân loại theo danh sách được Đại hội lập ra nhằm mục đích thanh toán cước đầu cuối nêu trong Nghị quyết C 7/2016 của Đại hội, cụ thể như sau:
2.1 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 (nhóm I);
2.2 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 và 2012 (nhóm II);
2.3 các nước và vũng lãnh thổ thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2016 (nhóm III);
2.4 các nước và vùng lãnh thổ thuộc hệ thống chuyển đổi (nhóm IV).
3 Quy định của Công ước này về thanh toán cước đầu cuối chính là các bước chuẩn bị trong quá trình chuyển đổi để tiến tới một hệ thống thanh toán theo từng nước cụ thể khi kết thúc giai đoạn chuyển đổi.
4 Truy cập dịch vụ trong nước. Truy cập trực tiếp
4.1 Về nguyên tắc, mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác tất cả các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các mức cước, quy định và điều kiện dành cho khách hàng nội địa. Nhà khai thác được chỉ định của nước nhận sẽ quyết định nhà khai thác được chỉ định của nước gốc đã đáp ứng các quy định và điều kiện truy cập trực tiếp hay chưa.
4.2 Nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 sẽ cung cấp cho các nhà khai thác được chỉ định khác của các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa.
4.3 Nhà khai thác được chỉ định của các nước tham gia hệ thống mục tiêu từ năm 2010 có thể lựa chọn cho phép một số nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong thời gian thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau thời gian đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép tất cả các nhà khai thác được chỉ định áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy vậy, nếu các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010 yêu cầu các nhà khai thác được chỉ định của các nước đã tham gia hệ thống mục trước năm 2010 cho phép áp dụng các điều kiện trong nước thì họ phải cung cấp cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định các mức cước, quy định và điều kiện của dịch vụ trong nước tương tự như các điều kiện dành cho khách hàng nội địa.
4.4 Các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống chuyển đổi có thể lựa chọn không cho phép các nhà khai thác được chỉ định khác áp dụng các điều kiện trong nước. Tuy nhiên, họ có thể cho phép một số các nhà khai thác được chỉ định nhất định áp dụng các điều kiện trong nước trong giai đoạn thử nghiệm hai năm trên cơ sở quan hệ song phương. Sau giai đoạn đó, họ phải lựa chọn tiếp tục cho phép hoặc không cho phép áp dụng các điều kiện trong nước đối với tất cả các nhà khai thác được chỉ định.
5 Thù lao cước đầu cuối sẽ được tính trên cơ sở chất lượng dịch vụ tại nước nhận. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao quy định tại Điều 28bis, Điều 29, Điều 30 để khuyến khích các nước tham gia vào các hệ thống giám sát và để thưởng cho các nhà khai thác được chỉ định đã đạt được các chỉ tiêu chất lượng đề ra. Hội đồng Khai thác Bưu chính cũng có thể quy định hình thức phạt đối với trường hợp không đạt chất lượng dịch vụ, nhưng không thấp hơn mức thù lao tối thiểu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30.
6 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể từ bỏ toàn bộ hoặc một phần số tiền thanh toán quy định tại khoản 1.
7 Túi M có khối lượng nhỏ hơn 5 kilogam được coi như có khối lượng 5 kilogam để thanh toán cước đầu cuối. Cước đầu cuối áp dụng cho túi M là:
7.1 0,909 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
7.2 0,935 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
7.3 0,961 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
7.4 0,988 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021;
8 Đối với bưu phẩm bảo đảm, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 1,100 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,200 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,300 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Đối với bưu phẩm khai giá, phải thanh toán bổ sung khoản tiền 1,400 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2018; 1,500 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2019; 1,600 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2020 và 1,700 SDR cho mỗi bưu phẩm đối với năm 2021. Hội đồng Khai thác Bưu chính được phép tăng thù lao đối với các dịch vụ này và các dịch vụ cộng thêm khác khi các dịch vụ được cung ứng có chứa các đặc tính bổ sung được quy định trong Thể lệ.
9 Đối với bưu phẩm bảo đảm và bưu phẩm khai giá không có mã vạch nhận dạng hoặc mã vạch nhận dạng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật S10 của UPU, phải thanh toán bổ sung khoản tiền là 0,5 SDR cho mỗi bưu phẩm trừ khi có thỏa thuận song phương khác.
10 Để thanh toán cước đầu cuối, các bưu phẩm gửi với số lượng lớn theo các điều kiện quy định tại Thể lệ được coi là “bưu phẩm gửi số lượng nhiều”. Việc thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều được thực hiện theo các quy định tại Điều 28bis, Điều 29 và Điều 30, nếu thích hợp.
11 Mọi nhà khai thác được chỉ định đều có thể áp dụng các hệ thống thanh toán khác để thanh toán cước đầu cuối bằng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương.
12 Các nhà khai thác được chỉ định có thể trao đổi bưu phẩm không ưu tiên trên cơ sở tự nguyện bằng cách áp dụng mức cước đầu cuối thấp hơn 10% so với mức cước áp dụng cho bưu phẩm ưu tiên.
13 Các quy định áp dụng giữa các nhà khai thác được chỉ định của các nước thuộc hệ thống mục tiêu phải áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định của một nước trong hệ thống chuyển đổi đã tuyên bố muốn tham gia vào hệ thống mục tiêu. Hội đồng Khai thác Bưu chính có thể quy định những biện pháp chuyển đổi trong Thể lệ. Các quy định đầy đủ của hệ thống mục tiêu có thể áp dụng đối với mọi nhà khai thác được chỉ định mới tham gia hệ thống mục tiêu đã tuyên bố muốn áp dụng các quy định đầy đủ này mà không cần các biện pháp chuyển đổi.
Điều 28bis
Cước đầu cuối. Tự công bố cước đầu cuối áp dụng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E)
1 Mức cước tự công bố sẽ bắt đầu có hiệu lực từ năm 2021 trở đi bất kể quy định tại Điều 29 và 30, các nhà khai thác được chỉ định có thể thông báo cho Văn phòng Quốc tế trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dương lịch mà cước tự công bố sẽ được áp dụng theo mỗi kg và mỗi cái, bằng đồng nội tệ đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Văn phòng Quốc tế sẽ quy đổi cước tự công bố này sang đồng SDR. Để tính cước theo đồng SDR, Văn phòng Quốc tế sẽ sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 5 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Văn phòng Quốc tế sẽ thông báo kết quả mức cước chậm nhất vào ngày 01 tháng 7 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng. Mức cước tự công bố cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được thay thế phù hợp trong mọi trường hợp tính toán tham chiếu hoặc các phép tính liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong Công ước hoặc Thể lệ. Bên cạnh đó, mỗi nhà khai thác được chỉ định sẽ cung cấp cho Văn phòng Quốc tế mức cước nội địa của họ áp dụng cho các dịch vụ tương đương để phục vụ việc tính mức cước trần liên quan.
1.1 Căn cứ quy định tại mục 1.2 và 1.3, mức cước tự công bố sẽ:
1.1.1 có trọng lượng bình quân của bưu phẩm định dạng E là 0,158 kg, không cao hơn mức cước trần cụ thể của quốc gia được tính theo mục 1.2;
1.1.2 dựa trên 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng trong mục 6ter, cước bưu gửi đơn lẻ trong nước tương đương với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) được nhà khai thác được chỉ định cung cấp trong dịch vụ nội địa và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 của năm trước năm mà cước tự công bố sẽ được áp dụng;
1.1.3 dựa trên cước bưu gửi đơn lẻ trong nước có hiệu lực mà nhà khai thác được chỉ định đang cung cấp dịch vụ trong nước với bưu gửi có các chiều và kích cỡ tối đa tương ứng với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);
1.1.4 được công khai cho tất cả các nhà khai thác được chỉ định;
1.1.5 chỉ được áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E);
1.1.6 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoài trừ các luồng từ các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đến các nước trong hệ thống mục tiêu, và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi, nếu các luồng này không vượt quá 100 tấn mỗi năm.
1.1.7 được áp dụng cho tất cả các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ngoại trừ các luồng giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016, và từ các nước này tới các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010, nếu các luồng này không vượt quá 25 tấn mỗi năm.
1.2 Cước tự công bố theo mỗi cái và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) không được cao hơn cước trần cụ thể của quốc gia mà cước trần này được xác định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính 11 điểm tương ứng với 70%, hoặc tỷ lệ phần trăm áp dụng theo đoạn 6ter, của mức cước bưu gửi đơn lẻ ưu tiên của các dịch vụ trong nước tương đương cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) ở nấc trọng lượng 20 gam, 35 gam, 75 gam, 175 gam, 250 gam, 375 gam, 500 gam, 750 gam, 1.000 gam, 1.500 gam và 2.000 gam, không bao gồm các loại thuế.
1.2.1 Việc xác định mức cước tự công bố có vượt quá mức cước trần sẽ được kiểm tra ở mức doanh thu bình quân bằng cách sử dụng mức cơ sở bình quân hiện tại trên thế giới của mỗi kilôgam bưu phẩm, với mỗi bưu gửi định dạng E nặng 0,158 kilôgam. Trong trường hợp, mức cước tự công bố cao hơn mức cước trần đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng trung bình 0,158 kilôgam, mức cước trần dựa trên cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ được áp dụng; hoặc, nhà khai thác được chỉ định có thể lựa chọn việc giảm mức cước tự công bố xuống mức phù hợp với đoạn 1.2
1.2.2 Trường hợp có nhiều mức cước nội địa quy định theo độ dày của bưu phẩm, mức cước nội địa thấp hơn sẽ được sử dụng cho bưu phẩm đến 250 gam và mức cước nội địa cao hơn cho bưu phẩm trên 250 gam.
1.2.3 Trường hợp cước các dịch vụ nội địa tương đương quy định theo vùng, mức cước ở điểm giữa quy định trong Thể lệ sẽ được áp dụng, và các mức cước cách vùng trong nước sẽ không sử dụng để tính toán cước ở điểm giữa. Ngoài ra, việc quyết định sử dụng cước theo vùng có thể dựa trên khoảng cách chênh lệch trọng lượng bình quân thực tế của các bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) chiều đến (cho năm dương lịch gần nhất)
1.2.4 Trong trường hợp dịch vụ và cước nội địa tương đương đã bao gồm các đặc tính dịch vụ cộng thêm không phải là một phần của dịch vụ cơ bản, ví dụ như định vị, lấy chữ ký và khai giá, và các đặc tính đó được bao gồm trên tất cả các mức trọng lượng được liệt kê trong mục 1.2, cước dịch vụ cộng thêm tương ứng trong nước thấp hơn, cước dịch vụ cộng thêm hoặc cước hướng dẫn được đề xuất trong các Văn kiện của Liên minh sẽ được khấu trừ khỏi cước trong nước. Tổng mức khấu trừ cho tất cả các đặc tính dịch vụ cộng thêm không được vượt quá 25% tổng cước trong nước.
1.3 Trong trường hợp kết quả tính toán mức cước trần của quốc gia theo quy định tại mục 1.2 dẫn đến mức doanh thu tính cho bưu phẩm định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam thấp hơn mức thu tính cho bưu phẩm với cùng trọng lượng tương đương sẽ dựa theo mức cước quy định dưới đây, mức cước tự công bố sẽ không cao hơn mức cước sau:
1.3.1 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020
1.3.2 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021
1.3.3 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2022
1.3.4 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2023
1.3.5 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2024
1.3.6 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2025
1.4 Bất kỳ việc bổ sung điều kiện và thủ tục nào cho việc tự công bố cước áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) sẽ được quy định trong Thể lệ. Tất cả các quy định khác của Thể lệ liên quan đến bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) cũng sẽ được áp dụng đối với cước tự công bố, trừ khi chúng không phù hợp với điều này.
1.5 Nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống, chuyển đổi có thể áp dụng cước tự công bố trên cơ sở lấy mẫu các luồng bưu phẩm chiều đến.
2 Ngoài mức cước trần được quy định tại mục 1.2, cước tự công bố sẽ không cao hơn mức thu tối đa được xác định cho các năm từ 2021 đến 2025, như sau:
2.1 2021: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2020 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;
2.2 2022: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2021 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 15%;
2.3 2023: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2022 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;
2.4 2024: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được đặt ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2023 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 16%;
2.5 2025: Mức thu được tính toán dựa trên cơ sở mức cước tự công bố sẽ được lấy ở mức thấp nhất giữa mức cước trần cụ thể quốc gia và mức thu năm 2024 đối với bưu gửi định dạng E có trọng lượng 0,158 kilôgam, tăng thêm 17%;
3 Đối với cước có hiệu lực vào năm 2021 và các năm tiếp theo, tỷ lệ giữa mức cước tự công bố áp dụng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam sẽ tăng/ giảm không vượt quá 5% so với tỷ lệ của năm trước. Đối với các nhà khai thác được chỉ định tự công bố mức cước theo quy định tại đoạn 6bis hoặc áp dụng cước tự công bố trên cơ sở tương hỗ theo quy định tại đoạn 6quater, tỷ lệ có hiệu lực vào năm 2020 sẽ dựa trên mức cước tự công bố áp dụng cho mỗi bưu phẩm và mỗi kilôgam được thiết lập kể từ ngày 01/7/2020
4 Các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn không tự công bố cước theo điều khoản này sẽ áp dụng đầy đủ các quy định tại Điều 29 và 30.
5 Đối với các nhà khai thác được chỉ định lựa chọn tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm trước đó và không thông báo về các mức cước tự công bố cho các năm tiếp theo thì mức cước tự công bố hiện tại sẽ tiếp tục được áp dụng trừ khi chúng không thỏa mãn các điều kiện trong Điều này.
6 Nhà khai thác được chỉ định sẽ thông báo cho Văn phòng quốc tế các nội dung liên quan đến việc giảm cước nội địa được đề cập trong điều này.
6bis Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, bất kể các quy định tại đoạn 1 và 2, một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên nhận được tổng khối lượng bưu phẩm trong năm 2018 vượt quá 75.000 tấn (theo thông tin chính thức được cung cấp cho Văn phòng Quốc tế hoặc bất kỳ thông tin chính thức nào khác được đánh giá bởi Văn phòng Quốc tế) có thể tự công bố mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), ngoại trừ các luồng bưu phẩm được quy định tại đoạn 1.1.6 và 1.1.7. Nhà khai thác được chỉ định nói trên cũng có quyền không áp dụng các mức giới hạn tăng mức thu tối đa nêu trong đoạn 2 đối với luồng bưu phẩm đến, đi và giữa nước của họ với bất kỳ nước khác.
6ter Nếu cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà khai thác được chỉ định áp dụng tùy chọn nêu trong đoạn 6bis xác định rằng, để trang trải mọi chi phí cho việc xử lý và chuyển phát bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), cước của nhà khai thác được chỉ định tự công bố vào bất kỳ năm nào sau năm 2020 phải dựa trên tỷ lệ chi phí/cước bị vượt quá 70% cước nội địa đối của một bưu gửi đơn lẻ, sau đó tỷ lệ chi phí/ cước áp dụng cho nhà khai thác được chỉ định đó có thể vượt quá 70%, tuy nhiên tỷ lệ chi phí/cước tăng này không được vượt quá 1% của phần vượt trên 70% hoặc áp dụng mức tỷ lệ chi phí/cước đang được sử dụng trong việc tính toán cước tự công bố đang có hiệu lực, không được vượt quá 80%, và đảm bảo nhà khai thác được chỉ định đã cung cấp tất cả các thông tin cần thiết trong thông báo gửi cho Văn phòng Quốc tế theo khoản 1. Nếu bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào tăng tỷ lệ chi phí/cước của họ dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền, sau đó họ sẽ phải thông báo cho Văn phòng Quốc tế về mức tỷ lệ đó để công bố trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm áp dụng tỷ lệ này. Các thông số kỹ thuật liên quan tới chi phí và doanh thu được sử dụng để tính toán tỷ lệ chi phí/cước sẽ được quy định cụ thể trong Thể lệ.
6quater Khi một nhà khai thác được chỉ định của một nước thành viên viện dẫn đoạn 6bis, tất cả các nhà khai thác được chỉ định tương ứng khác, ngoại trừ các nhà khai thác được chỉ định có lưu lượng trao đổi nêu trong đoạn 1.1.6 và 1.1.7, có thể thực hiện tương tự.
6quinquies Bất kỳ nhà khai thác được chỉ định nào viện dẫn khả năng xảy ra được nêu trong đoạn 6bis, trong năm đầu tiên các mức cước có hiệu lực, sẽ phải trả một khoản phí cho Liên minh, trong vòng 5 năm tiếp theo (bắt đầu từ năm áp dụng tùy chọn được nêu trong đoạn 6bis), với số tiền 8 triệu CHF mỗi năm, trong tổng số tiền là 40 triệu CHF. Không có thêm khoản thanh toán nào được dự kiến cho việc tự công bố cước theo đoạn này sau khi kết thúc thời hạn 5 năm.
6quinquies.1 Khoản phí được đề cập ở trên sẽ được phân bổ có chọn lọc theo phương pháp sau: 16 triệu CHF sẽ được phân bổ cho một quỹ thuộc Liên minh để thực hiện các dự án liên quan đến dữ liệu điện tử báo trước và an ninh bưu chính theo các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh; và 24 triệu CHF sẽ được phân bổ cho một quỹ gắn liền với mục đích tài trợ cho các khoản nợ dài hạn của Liên minh, được xác định bởi Hội đồng Điều hành, theo các điều khoản của thư thỏa thuận giữa các nhà khai thác được chỉ định nêu trên với Liên minh
6quinquies. 2 Khoản phí nêu trong đoạn này sẽ không áp dụng cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên áp dụng cước tự công bố tương hỗ theo đoạn 6quater do một nhà khai thác được chỉ định khác thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis.
6quinquies. 3 Nhà khai thác được chỉ định phải trả phí nêu trên hàng năm sẽ thông báo cho Văn phòng Quốc tế về kế hoạch đóng góp số tiền 8 triệu CHF, đảm bảo việc đóng góp hàng năm trong vòng 5 năm được thực hiện như quy định, và theo thỏa thuận nêu trên. Một nhà khai thác được chỉ định áp dụng theo tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis sẽ nhận được báo cáo đúng hạn về các chi phí liên quan đến khoản phí đã nộp, theo quy định đoạn này, và các điều khoản trong thư thỏa thuận giữa nhà khai thác được chỉ định nêu trên và Liên minh.
6sexies Nếu một nhà khai thác được chỉ định thực hiện tùy chọn tự công bố cước theo đoạn 6bis, hoặc nếu một nhà khai thác được chỉ định áp dụng tự công bố cước tương hỗ theo đoạn 6quarter, đồng thời với việc đưa ra mức cước tự công bố, các nhà khai thác được chỉ định này sẽ cân nhắc việc sẵn sàng gửi cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước thành viên UPU, trên cơ sở không phân biệt đối xử, các khoản phí được điều chỉnh tương ứng về khối lượng và khoảng cách, với mức có thể thực hiện được và đang cung cấp trong nội địa đối với các dịch vụ tương tự theo một thỏa thuận song phương, trong khuôn khổ pháp lý được đưa ra bởi cơ quan quản lý nhà nước.
7 Không có bảo lưu đối với các quy định được nêu trong Điều này.
1 Việc thanh toán đối với bưu phẩm, kể cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng trừ túi M và bưu phẩm IBRS, phải được thực hiện trên cơ sở áp dụng mức cước tính theo từng bưu phẩm và theo từng kilogam, phản ánh được chi phí khai thác tại nước nhận. Các mức cước tương ứng với dịch vụ ưu tiên trong nước mà dịch vụ này được coi là một phần của dịch vụ bưu chính công ích sẽ được sử dụng để làm cơ sở tính toán cước đầu cuối.
2 Cước đầu cuối trong hệ thống mục tiêu phải được tính toán dựa trên việc phân loại bưu gửi trên cơ sở định dạng của bưu phẩm áp dụng đối với các dịch vụ trong nước theo quy định tại Điều 17.5 Công ước.
3 Các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống mục tiêu phải trao đổi bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định tại Thể lệ.
4 Việc thanh toán đối với bưu phẩm IBRS được quy định cụ thể trong Thể lệ.
5 Mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilogam sẽ được phân chia theo bưu phẩm dạng nhỏ (P), bưu phẩm dạng lớn (G), bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E). Các mức cước này được tính toán dựa trên 70% mức cước đối với bưu phẩm cỡ nhỏ có khối lượng 20 gam (P) và mức cước đối với bưu phẩm cỡ lớn có khối lượng 175 gam (G), chưa bao gồm thuế VAT và các loại thuế khác. Đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E), các mức cước phải được tính toán dựa trên bưu phẩm P/G ở mức khối lượng 375 gam, chưa tính đến thuế VAT và các khoản thuế khác.
6 Hội đồng Khai thác Bưu chính phải xác định các điều kiện tính toán các mức cước cũng như các thủ tục khai thác, thống kê và kế toán đối với việc trao đổi các bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng.
7 Ngoại trừ cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trong năm 2020, Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trong một năm cụ thể phải không được tăng thêm 13% doanh thu cước đầu cuối của bưu phẩm P/G 37,6 gam và bưu phẩm E 375 gam, so với năm trước đó.
8 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
8.1 0,331 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,585 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
8.2 0,341 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,663 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
8.3 0,351 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,743 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2020;
8.4 0,362 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,825 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
9 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không được cao hơn:
9.1 0,705 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,584 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
9.2 0,726 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,632 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
9.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
9.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
10 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
10.1 0,227 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
10.2 0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
10.3 0,240 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
10.4 0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2021.
11 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ năm 2010, 2012 và 2016 không thể thấp hơn:
11.1 0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
11.2 0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
11.3 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
11.4 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021;
11.5 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2022;
11.6 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2023;
11.7 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2024;
11.8 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam, đối với năm 2025.
12 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
12.1 0,264 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,064 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
12.2 0,280 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,188 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
12.3 0,297 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,319 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
12.4 0,315 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,458 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
13 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2010 đến 2012 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 không cao hơn:
13.1 0,584 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,313 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
13.2 0,640 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,439 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
13.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
13.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
14 Các mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm loại P và G trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
14.1 0,234 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,831 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
14.2 0,248 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,941 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
14.3 0,263 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,057 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
14.4 0,279 SDR cho mỗi bưu phẩm và 2,180 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
15 Mức cước áp dụng đối với các luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) trao đổi giữa các nước trong hệ thống mục tiêu từ 2016 cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc từ 2010 và 2012 không cao hơn:
15.1 0,533 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,198 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2018;
15.2 0,602 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,354 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2019;
15.3 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2020;
15.4 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilogam, đối với năm 2021.
16 Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 50 tấn mỗi năm trao đổi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2010 và 2012; giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 thì hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam chứa bưu phẩm P và G là 8,16 bưu phẩm với khối lượng 0,31 kg và bưu phẩm loại E là 2,72 bưu phẩm với khối lượng 0,69 kg.
17 Đối với luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới 75 tấn mỗi năm trong năm 2018 và 2019, và dưới 50 tấn mỗi năm trong năm 2020 và 2021, được trao đổi giữa các nước tham gia hệ thống mục tiêu trong năm 2016 hoặc sau ngày đó, cũng như giữa các nước này với các nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 hoặc kể từ năm 2010 tới 2012, hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam bưu phẩm, như được nêu trong khoản 16.
17bis Cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo quy định tại điều 28bis sẽ thay thế mức cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định trong điều này; nghĩa là các quy định trong các khoản 7,9,11,13 và 15 sẽ không được áp dụng.
18 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu trước năm 2010 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam quy định từ các khoản 5 đến khoản 11 hoặc điều 28bis, nếu thích hợp.
19 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm số lượng nhiều gửi đến những nước thuộc hệ thống mục tiêu từ năm 2010, 2012 và 2016 được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước tính cho một bưu phẩm và cho mỗi kilogam theo quy định tại các khoản 5 và từ khoản 10 tới khoản 15 hoặc điều 28bis, nếu thích hợp.
20 Không được bảo lưu đối với Điều này.
1 Trong quá trình nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống thanh toán cước đầu cuối chuyển đổi chuẩn bị tham gia vào hệ thống mục tiêu thì việc thanh toán đối với bưu phẩm, gồm cả bưu phẩm gửi số lượng nhiều, nhưng không gồm túi M và bưu phẩm IBRS, sẽ được xây dựng trên cơ sở mức cước áp dụng cho một bưu phẩm và mức cước áp dụng cho mỗi kilogam.
1bis Ngoài cước đầu cuối áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) được tự công bố theo Điều 28bis, các quy định của Điều 29, khoản 1 đến 3 và 5 đến 7, sẽ được áp dụng để tính toán cước cho mỗi bưu phẩm và mỗi kg đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) từ năm 2020 trở đi.
2 Mức thanh toán đối với bưu phẩm IBRS sẽ được quy định trong Thể lệ.
3 Mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đối với bưu phẩm loại P và G như sau:
3.1 0,227 SDK cho mỗi bưu phẩm và 1,774 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
3.2 0,233 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,824 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
3.3 0,240 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,875 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2020;
3.4 0,247 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,928 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2021.
4 Mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) như sau:
4.1 0,485 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,089 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
4.2 0,498 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,120 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
4bis Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1bis nêu trên, mức cước đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) áp dụng đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể thấp hơn:
4bis.1 0,614 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,381 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
4bis.2 0,645 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,450 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.
4bis.3 0,677 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,523 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2022.
4bis.4 0,711 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,599 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2023.
4bis.5 0,747 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,679 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2024.
4bis.6 0,784 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,763 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2025.
4ter Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis và theo quy định tại khoản 1 bis nêu trên, mức cước áp dụng đối với luồng bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi không thể cao hơn:
4ter.1 0,762 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,714 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
4ter.2 0,785 SDR cho mỗi bưu phẩm và 1,765 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.
5 Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis, Đối với các luồng bưu phẩm có lưu lượng dưới ngưỡng quy định tại Điều 29.16 hoặc Điều 29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới ngưỡng 100 tấn trong năm 2020, 2021, hai thành tố cước cho mỗi kilogam và cho mỗi bưu phẩm sẽ được quy đổi thành một mức cước tổng cho mỗi kilogam trên cơ sở bình quân trên thế giới của mỗi kilogam bưu phẩm như sau:
5.1 4,472 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2018;
5.2 4,592 SDR cho mỗi kilogam đối với năm 2019;
5.3 không thấp hơn 5,163 SDR cho mỗi kilôgam và không cao hơn 5,795 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2020;
5.4 không thấp hơn 5,368 SDR cho mỗi kilôgam và không cao hơn 5,967 SDR cho mỗi kilôgam đối với năm 2021.
6 Ngoài cước đầu cuối áp dụng đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) tự công bố theo Điều 28bis, Đối với các luồng bưu phẩm có lưu lượng trên ngưỡng quy định tại Điều 29.17 trong năm 2018, 2019 và dưới ngưỡng 100 tấn trong năm 2020, 2021, mức cước sàn cho mỗi kilogam sẽ được áp dụng nếu nhà khai thác được chỉ định của nước gốc cũng như nhà khai thác được chỉ định của nước nhận đều không yêu cầu cơ chế điều chỉnh mức cước trên cơ sở số lượng bưu phẩm thực tế trong một kilogam, khác với mức bình quân thế giới. Việc lấy mẫu cho cơ chế điều chỉnh được áp dụng theo các điều kiện quy định trong Thể lệ.
6bis Đối với các luồng bưu phẩm đến và giữa các nước trong hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn và các nhà khai thác được chỉ định của nước nhận áp dụng cước đầu cuối tự công bố đối với bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis, mức cước tổng là 5,368 SDR cho mỗi kilogam sẽ được áp dụng trong năm 2021.
6ter Đối với các luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi dưới 100 tấn mà các nước này áp dụng cước đầu cuối tự công bố theo Điều 28bis áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) và nước nhận không lấy mẫu đối với luồng bưu phẩm chiều đến, các thành tố cước cho mỗi kg và mỗi bưu phẩm sẽ được chuyển thành cước tổng cho mỗi kilogam dựa trên cơ sở bình quân trên thế giới của một kilogam bưu phẩm, như được đề cập trong điều 29.16.
6 quater Ngoại trừ các luồng bưu phẩm được nêu tại khoản 6bis, cước đầu cuối tự công bố áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) theo Điều 28bis sẽ thay thế cước áp dụng cho bưu phẩm dạng gói (E) và gói nhỏ (E) quy định tại điều này; nghĩa là các quy định trong khoản 4bis, 4ter và 5 sẽ không được áp dụng.
7 Việc điều chỉnh giảm mức cước tổng như quy định tại khoản 5 không thể do một nước trong hệ thống mục tiêu đưa ra để chống lại một nước trong hệ thống chuyển đổi trừ khi nước trong hệ thống chuyển đổi yêu cầu điều chỉnh theo hướng ngược lại.
8 Đối với luồng bưu phẩm đi, đến và giữa các nước thuộc hệ thống chuyển đổi, nhà khai thác được chỉ định có thể gửi và nhận bưu phẩm được phân loại trên cơ sở định dạng của bưu phẩm theo các điều kiện quy định cụ thể tại Thể lệ. Trường hợp trao đổi theo định dạng của bưu phẩm thì áp dụng các mức cước quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên nếu nhà khai thác được chỉ định của nước nhận không tự công bố cước theo Điều 28bis.
9 Khoản tiền thanh toán đối với bưu phẩm gửi số lượng nhiều cho các nhà khai thác được chỉ định của các nước trong hệ thống mục tiêu được xác định trên cơ sở áp dụng mức cước cho mỗi bưu phẩm và cho mỗi kilogam quy định tại Điều 28bis hay Điều 29. Đối với các bưu gửi số lượng nhiều nhận được, các nhà khai thác được chỉ định trong hệ thống chuyển đổi có thể yêu cầu thanh toán theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 nêu trên, hoặc Điều 28bis, nếu thích hợp.
10 Không được bảo lưu đối với Điều này.
1 Trừ trường hợp đối với túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà tất cả các nước và vùng lãnh thổ phải trả cho các nước thuộc nhóm các nước kém phát triển và được xếp vào nhóm IV để thanh toán cước đầu cuối và đóng góp vào Quỹ Chất lượng dịch vụ (QSF), sẽ được tăng 20% so với các mức cước nêu tại Điều 28bis hay tại Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước thuộc nhóm nêu trên. Việc thanh toán tương tự không thực hiện từ một nước thuộc nhóm IV cho một nước khác cũng thuộc nhóm IV.
2 Trừ trường hợp đối với túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm I phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ tăng 10% so với các mức cước nêu tại Điều 28bis hay Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.
3 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm II phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ được tăng thêm 10% so với các mức cước nêu tại Điều 28bis hay Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.
4 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, cước đầu cuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm III phải trả cho các nước thuộc nhóm IV, trừ các nước kém phát triển được nêu tại khoản 1 Điều này, sẽ được tăng thêm 5% so với các mức cước nêu tại Điều 28bis hay Điều 30 để đóng góp vào Quỹ Chất lượng Dịch vụ (QSF) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước này.
5 Trừ trường hợp túi M, bưu phẩm IBRS và bưu phẩm gửi số lượng nhiều, 1% tăng thêm, tính trên cơ sở của cước đầu đuối mà các nước và vùng lãnh thổ thuộc nhóm I, II và III phải trả cho các nước thuộc nhóm III, sẽ được nộp vào một quỹ chung được thiết lập để nâng cao chất lượng dịch vụ tại các nước thuộc nhóm II, III và IV và quỹ chung này được quản lý theo các thủ tục liên quan được quy định bởi Hội đồng Khai thác Bưu chính.
6 Theo các thủ tục liên quan do Hội đồng Khai thác Bưu chính quy định, mọi khoản tiền đóng góp theo khoản 1, 2, 3 và khoản 4 của Điều này vào QSF chưa được sử dụng và được tích lũy hơn 4 năm trước năm tham chiếu (năm 2018 được coi là năm tham chiếu sớm nhất) sẽ được chuyển vào quỹ chung được nêu tại khoản 5 của Điều này. Mục đích của quy định này là chỉ những khoản quỹ đã được QSF phê chuẩn cho các dự án chất lượng dịch vụ không được sử dụng trong vòng 02 năm kể từ khi nhận được bản kế toán cuối cùng về các khoản đóng góp trong giai đoạn 04 năm bất kỳ kể trên sẽ được chuyển vào quỹ chung nêu trên.
7 Tổng số cước đầu cuối đóng góp vào QSF để nâng cao chất lượng dịch vụ của các nước thuộc nhóm IV tối thiểu là 20.000 SDR mỗi năm đối với mỗi nước thụ hưởng. Các khoản quỹ bổ sung cần thiết để đạt được số tiền tối thiểu sẽ được phân bổ cho các nước thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III theo tỷ lệ lưu lượng trao đổi.
8 Hội đồng Khai thác Bưu chính phải thực hiện và cập nhật các thủ tục cấp kinh phí cho các dự án của QSF chậm nhất trong năm 2018.
C Cước chia bưu kiện
Cước chia bưu kiện đường biển và đường bộ
1 Trừ bưu kiện thuộc danh mục dịch vụ ECOMPRO, bưu kiện trao đổi giữa hai nhà khai thác được chỉ định phải chịu cước chia đường bộ chiều đến được tính bằng cách kết hợp cước cơ bản cho mỗi bưu kiện và cước cơ bản cho mỗi kilogam được quy định trong Thể lệ.
1.1 Ngoài ra, trên cơ sở các mức cước cơ bản nêu trên, các nhà khai thác được chỉ định được phép đòi thêm cước bổ sung cho mỗi bưu kiện và cho mỗi kilogam theo các quy định trong Thể lệ.
1.2 Các loại cước chia quy định tại các khoản 1 và 1.1 sẽ do nhà khai thác được chỉ định của nước gốc trả, trừ khi Thể lệ quy định các trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc này.
1.3 Cước chia đường bộ chiều đến phải thống nhất trên toàn lãnh thổ của mỗi nước.
2 Bưu kiện trao đổi giữa hai nhà khai thác được chỉ định hoặc giữa hai bưu cục của cùng một nước thông qua dịch vụ đường bộ của một hay nhiều nhà khai thác được chỉ định khác phải chịu cước chia quá giang đường bộ. Cước chia quá giang đường bộ được trả cho các nhà khai thác được chỉ định tham gia vào quá trình vận chuyển bưu kiện đường bộ và được tính theo nấc quãng đường như quy định tại Thể lệ.
2.1 Đối với bưu kiện quá giang gửi rời, các nhà khai thác được chỉ định của nước trung gian được phép thu một khoản cước khoản cho mỗi bưu kiện được quy định tại Thể lệ.
2.2 Cước chia quá giang đường bộ do nhà khai thác được chỉ định của nước gốc trả, trừ khi Thể lệ quy định các trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc này.
3 Mọi nhà khai thác được chỉ định tham gia vào việc vận chuyển bưu kiện đường biển được phép thu cước chia đường biển. Nhà khai thác được chỉ định của nước gốc phải trả cước chia đường biển này, trừ khi Thể lệ quy định các trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc này.
3.1 Đối với mỗi lần vận chuyển đường biển, cước chia đường biển được tính theo nấc quãng đường như quy định tại Thể lệ.
3.2 Các nhà khai thác được chỉ định có thể tăng tối đa 50% cước chia đường biển được tính theo khoản 3.1. Mặt khác, họ có thể giảm cước này, nếu muốn.
D Cước vận chuyển máy bay
Cước cơ bản và quy định liên quan đến cước vận chuyển máy bay
1 Cước cơ bản áp dụng cho việc thanh toán giữa các nhà khai thác được chỉ định về chi phí vận chuyển máy bay do Hội đồng Khai thác Bưu chính thông qua và do Văn phòng Quốc tế tính theo công thức quy định cụ thể tại Thể lệ. Mức cước áp dụng cho việc vận chuyển máy bay đối với bưu kiện gửi qua dịch vụ chuyển hoàn hàng hóa sẽ được tính toán theo các quy định tại Thể lệ.
2 Cách tính cước vận chuyển máy bay cho chuyến thư thẳng, bưu phẩm ưu tiên, bưu phẩm máy bay và bưu kiện máy bay quá giang gửi rời, bưu gửi gửi nhầm hoặc bưu gửi lạc hướng, cũng như phương thức tính toán liên quan được quy định cụ thể tại Thể lệ.
3 Cước vận chuyển toàn bộ quãng đường bay sẽ:
3.1 do nhà khai thác được chỉ định của nước gốc trả trong trường hợp đóng chuyến thư thẳng, kể cả khi những chuyến thư này gửi quá giang qua một hoặc nhiều nhà khai thác được chỉ định trung gian;
3.2 được nhà khai thác được chỉ định đã gửi bưu phẩm tới nhà khai thác được chỉ định khác thanh toán đối với bưu phẩm ưu tiên và bưu phẩm máy bay quá giang gửi rời, bao gồm cả bưu phẩm lạc hướng.
4 Các quy định này cũng được áp dụng đối với bưu phẩm được miễn cước quá giang đường bộ và đường biển nếu bưu phẩm này được vận chuyển bằng đường bay.
5 Mỗi nhà khai thác được chỉ định của nước nhận khi vận chuyển bưu phẩm quốc tế bằng đường bay trong phạm vi lãnh thổ nước mình có quyền đòi thêm những chi phí phát sinh cho việc vận chuyển này với điều kiện cự ly bình quân gia quyền các chặng bay phải trên 300 km. Hội đồng Khai thác Bưu chính có thể thay tiêu chí cự ly bình quân gia quyền bằng tiêu chí có liên quan khác. Trừ khi có thỏa thuận không phải trả cước, cước vận chuyển máy bay phải áp dụng thống nhất đối với tất cả các chuyến thư ưu tiên và chuyến thư máy bay từ nước ngoài gửi đến, dù các chuyến thư này được chuyển đến bằng đường bay hay không.
6 Tuy nhiên, nếu cước đầu cuối mà nhà khai thác được chỉ định của nước nhận thu được đã được dựa trên cơ sở chi phí giá cước nội địa hoặc cước tự công bố theo Điều 28bis của nước nhận thì sẽ không được thu thêm cước vận chuyển máy bay nội địa.
7 Để tính cự ly bình quân gia quyền, nhà khai thác được chỉ định của nước nhận phải trừ đi khối lượng của tất cả các chuyến thư mà việc tính toán cước đầu cuối đã được dựa trên cơ sở chi phí giá cước nội địa hoặc cước tự công bố theo Điều 28bis của nhà khai thác được chỉ định của nước nhận.
E Kế toán
Quy định cụ thể về kế toán và thanh toán đối với trao đổi bưu chính quốc tế
1 Việc thanh toán liên quan đến các hoạt động khai thác được áp dụng theo Công ước hiện hành (bao gồm thanh toán chi phí vận chuyển (chuyển tiếp) bưu gửi, thanh toán chi phí xử lý bưu gửi tại nước nhận và thanh toán bồi thường đối với các bưu gửi bị mất, mất cắp hoặc hư hại) phải được thực hiện theo các quy định của Công ước và các Văn kiện khác của Liên minh và không yêu cầu nhà khai thác được chỉ định phải chuẩn bị bất cứ tài liệu nào trừ các trường hợp quy định trong các Văn kiện của Liên minh.
F Ấn định cước
Quyền ấn định cước của Hội đồng Khai thác Bưu chính
1 Hội đồng Khai thác Bưu chính được quyền ấn định các loại cước dưới đây mà nhà khai thác được chỉ định phải thanh toán theo các điều kiện quy định tại Thể lệ:
1.1 cước quá giang cho việc khai thác và vận chuyển chuyến thư qua một hoặc nhiều nước trung gian;
1.2 cước cơ bản và cước vận chuyển máy bay cho việc vận chuyển chuyến thư bằng đường bay;
1.3 cước chia đường bộ chiều đến cho việc khai thác tất cả các bưu kiện từ quốc tế đến ngoại trừ những bưu kiện thuộc danh mục dịch vụ ECOMPRO;
1.4 cước chia quá giang đường bộ cho việc khai thác và vận chuyển bưu kiện qua một nước trung gian;
1.5 cước chia đường biển cho việc vận chuyển bưu kiện bằng đường biển;
1.6 cước chia đường bộ chiều đi cho việc cung cấp dịch vụ chuyển hoàn hàng hóa kinh doanh đối với bưu kiện.
2 Theo phương pháp nhằm bảo đảm bù đắp hợp lý cho nhà khai thác được chỉ định đã cung cấp các dịch vụ, mọi sự điều chỉnh phải dựa trên các số liệu kinh tế và tài chính tin cậy và mang tính đại diện. Mọi sửa đổi sẽ có hiệu lực vào ngày Hội đồng Khai thác Bưu chính quyết định.
Dịch vụ EMS và dịch vụ hậu cần tích hợp
1 Các nước thành viên hoặc các nhà khai thác được chỉ định có thể thỏa thuận tham gia cung cấp các dịch vụ dưới đây được quy định cụ thể trong Thể lệ:
1.1 EMS, là dịch vụ chuyển phát nhanh tài liệu và hàng hóa và là dịch vụ bưu chính nhanh nhất có thể bằng phương tiện vật lý. Dịch vụ này có thể được cung cấp trên cơ sở Thỏa thuận đa phương về Tiêu chuẩn EMS hoặc thỏa thuận song phương;
1.2 dịch vụ hậu cần tích hợp, là dịch vụ đáp ứng toàn bộ yêu cầu về hậu cần của khách hàng và gồm cả công đoạn trước và sau khi vận chuyển hàng hóa và tài liệu bằng phương tiện vật lý.
1 Các nước thành viên hoặc các nhà khai thác được chỉ định có thể thỏa thuận với nhau để tham gia vào các dịch vụ bưu chính điện tử sau đây theo quy định tại Thể lệ:
1.1 thư bưu chính điện tử là dịch vụ bưu chính điện tử mà nhà khai thác được chỉ định truyền đưa thông điệp và thông tin bằng phương tiện điện tử;
1.2 thư bưu chính điện tử bảo đảm là dịch vụ bưu chính điện tử bảo đảm, cung cấp bằng chứng gửi, bằng chứng phát thông tin điện tử và kênh thông tin an toàn an ninh giữa những người sử dụng hợp pháp;
1.3 dấu chứng thực bưu chính điện tử cung cấp bằng chứng xác thực của một hành vi điện tử theo một mẫu nhất định, tại một thời điểm nhất định và với sự tham gia của một hay nhiều bên;
1.4 hộp thư điện tử bưu chính cho phép chủ nhân hợp pháp gửi thông tin bằng phương tiện điện tử và phát, lưu trữ thông tin gửi qua phương tiện điện tử cho người nhận hợp pháp.
Điều kiện thông qua kiến nghị liên quan đến Công ước và Thể lệ
1 Để có hiệu lực, kiến nghị liên quan đến Công ước này trình lên Đại hội phải được đa số các nước thành viên có quyền biểu quyết có mặt và bỏ phiếu thông qua. Ít nhất một nửa số nước thành viên tham gia Đại hội và có quyền biểu quyết phải có mặt tại thời điểm biểu quyết.
2 Để có hiệu lực, kiến nghị liên quan đến Thể lệ phải được đa số thành viên của Hội đồng Khai thác Bưu chính có quyền biểu quyết thông qua.
3 Để có hiệu lực, kiến nghị đưa ra giữa hai kỳ Đại hội liên quan tới Công ước này và Nghị định thư Cuối cùng phải có được:
3.1 hai phần ba số phiếu tán thành, với điều kiện ít nhất một nửa số nước thành viên của Liên minh có quyền biểu quyết đã tham gia biểu quyết, nếu là các kiến nghị sửa đổi;
3.2 đa số phiếu, nếu là các kiến nghị giải thích các quy định.
4 Trái với quy định tại khoản 3.1, các nước thành viên mà pháp luật quốc gia không phù hợp với những sửa đổi được đề xuất thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày có thông báo về việc sửa đổi có thể tuyên bố bằng văn bản gửi cho Tổng giám đốc Văn phòng Quốc tế để nêu rõ nước mình không thể chấp nhận việc sửa đổi này.
1 Không được phép đưa ra bảo lưu trái với tôn chỉ, mục đích của Liên minh.
2 Theo nguyên tắc chung, các nước thành viên có quan điểm khác với các nước khác thì sẽ cố gắng để phù hợp với ý kiến của đa số. Chỉ đưa ra bảo lưu trong trường hợp thật sự cần thiết và có lý do xác đáng.
3 Các bảo lưu đối với bất cứ điều nào của Công ước này đều phải được trình lên Đại hội như một kiến nghị với Đại hội dưới dạng văn bản, bằng một trong các ngôn ngữ làm việc chính thức của Văn phòng Quốc tế và phù hợp với các quy định liên quan của Quy chế Đại hội.
4 Để có hiệu lực, kiến nghị liên quan đến bảo lưu phải được sự chấp thuận của đa số các nước cần có trong trường hợp sửa đổi quy định mà bảo lưu có liên quan.
5 Về nguyên tắc, bảo lưu được áp dụng trên cơ sở có đi có lại giữa nước đưa ra bảo lưu và các nước thành viên khác.
6 Bảo lưu đối với Công ước này được đưa vào Nghị định thư Cuối cùng của Công ước này trên cơ sở các kiến nghị đã được Đại hội thông qua.
Hiệu lực và thời hạn hiệu lực của Công ước
1 Công ước này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 20181 và sẽ có hiệu lực cho đến khi các Văn kiện của Đại hội tiếp theo có hiệu lực.
Để làm bằng, đại diện toàn quyền của Chính phủ các nước thành viên đã ký vào một bản chính duy nhất của Công ước này. Bản chính này do Tổng giám đốc Văn phòng Quốc tế lưu chiểu. Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính Thế giới sẽ gửi cho mỗi nước thành viên một bản sao Công ước này.
Làm tại Geneva, ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- 1Thông báo 41/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Additional Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Thông báo 42/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư cuối cùng của Nghị định thư bổ sung Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Final Protocol to the Additional Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3Thông báo 43/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư cuối cùng của Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Final Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 1Luật điều ước quốc tế 2016
- 2Thông báo 41/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư bổ sung Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Additional Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3Thông báo 42/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư cuối cùng của Nghị định thư bổ sung Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Final Protocol to the Additional Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 4Thông báo 43/2019/TB-LPQT hiệu lực của Nghị định thư cuối cùng của Công ước Bưu chính Thế giới 2018 (Final Protocol to the Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
Thông báo 17/2020/TB-LPQT hiệu lực của Công ước Bưu chính Thế giới 2019 (Universal Postal Convention) do Bộ Ngoại giao ban hành
- Số hiệu: 17/2020/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 26/09/2019
- Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao
- Người ký: Nguyễn Văn Ngự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 297 đến số 298
- Ngày hiệu lực: 23/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực