- 1Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:79/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 02 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT- BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 1954/TTr- CAT(PV28), ngày 24/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịnh UBND các huyện, thành phố, thị xã; hiệu trưởng các nhà trường; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẠT TIÊU CHUẨN AN TOÀN VỀ AN NINHT, TRẬT TỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2012/QĐ- UBND, ngày 02 /11/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn “An toàn về An ninh, trật tự” (Sau đây viết gọn là đơn vị đạt tiêu chuẩn về “An toàn về ANTT”).
Quy định này áp dụng đối với đơn vị Q, gồm:
1. Khu dân cư1, xã, phường, thị trấn;
2. Cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” được thực hiện mỗi năm một lần và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn.
2. Việc xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” phải đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.
Điều 4. Tiêu chí để công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; 100% hộ gia đình đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”.
2. Nội bộ đoàn kết, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, có quy ước, hương ước và mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư.
3. Không để xảy ra các hoạt động sau:
a) Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
c) Vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo.
d) Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác, bao gồm:
a) Kiềm chế các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước.
b) Không để xảy tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên, nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
c) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.
d) Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân ở khu dân cư gây ra ở cộng đồng.
e) Hòa giải, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn tại cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có Công an viên, bảo vệ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
1. Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết, ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Đạt các chỉ tiêu quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Quy định này.
3. Hàng năm Công an cấp xã phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Có 70% số khu dân cư trở lên trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Điều 6. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm1, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (Đối với đơn vị có tổ chức Đảng), người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác đảm bảo ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống cháy, nổ; 100% cán bộ, công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, Chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn, có mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về ANTT, tự bảo vệ vật tư, tài sản trong cơ quan, doanh nghiệp.
3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người3, đình công trái pháp luật, mất trộm tài sản có giá trị lớn, để lộ công nghệ, bí mật Nhà nước, cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng; không có cán bộ, công nhân viên phạm tội, mắc tệ nạn xã hội.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (Phòng, ban, tổ, đội) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 7. Tiêu chí công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Hàng năm1, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (Đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT, có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học, phòng chống cháy nổ và 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế về xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - Chính quyền địa phương - Gia đình người học (Nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác đảm bảo ANTT trường học và quản lý giáo dục người học; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.
3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện, gây rối, biểu tình, lập các hội nhóm hoạt động và vi phạm pháp luật. Không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc các tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh; phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (Khoa, phòng, tổ, bộ môn) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Phân loại, mốc tính thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về ANTT” của các chủ thể được quy định tại điều 4, 5, 6, 7 quy định này để chia thành hai loại: Đạt và chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, cụ thể như sau:
a) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các tiêu chí tại các điều 4, 5, 6, 7 quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
b) Các khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các tiêu chí quy định tại các điều 4, 5, 6, 7 quy định này thì không được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Mốc tính thời gian đánh giá phân loại thực hiện như sau:
a) Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 15 tháng 10 năm trước đến ngày 15 tháng 10 năm sau;
b) Đối với xã, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ 31 tháng 10 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau;
c) Đối với nhà trường: Mốc tính thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.
Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”:
a) Đối với khu dân cư
Hàng năm, Trưởng các khu dân cư chủ trì, cùng Bí thư chi bộ, Công an viên (Địa bàn xã, thị trấn), Cảnh sát khu vực, Bảo vệ dân phố (Địa bàn phường) để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng khu dân cư “An toàn về ANTT”, hoàn thành thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban chỉ đạo (BCĐ) thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp xã xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo, đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
b) Đối với đơn vị cấp xã:
Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì cuộc họp gồm đại diện các ban, nghành, đoàn thể cùng cấp, kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành các thủ hồ sơ gửi lên Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ huyện, thành, thị (Sau đây gọi chung là cấp huyện). Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt công nhận đơn vị cấp xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
c) Đối với cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường:
Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, hoàn thành các thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (Qua Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp) xét duyệt, công nhận.
2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, gồm:
a) Tờ trình của khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, trường học;
b) Báo cáo kết quả xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu đơn vị đề nghị xét công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” (Đối với những đơn vị có con dấu);
c) Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
d) Biên bản cuộc họp kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng đơn vị “An toàn về ANTT” và các tài liệu khác có liên quan (Nếu có).
3. Kết quả phân loại khu dân cư, đơn vị cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hàng năm về Phong trào toàn dân ANTQ; đồng thời, là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự.
Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ, thẩm quyền xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
1. Thời hạn nộp hồ sơ, xét duyệt, công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”:
a) Hồ sơ xét công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gửi về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp xã trước ngày 20 tháng 10 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của UBND cấp xã trước ngày 30 cùng tháng.
b) Hồ sơ xét công nhận cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gửi về Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trước ngày 25 cùng tháng.
c) Hồ sơ xét công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gửi về Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cấp trên trực tiếp trong thời gian sau tổng kết năm học 07 ngày; công tác xét duyệt, thẩm định, quyết định của cấp có thẩm quyền trong khoảng thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”:
a) ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các khu dân cư, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.
b) ủy ban nhân cấp huyện xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các đơn vị cấp xã, các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện, theo sự phân công, phân cấp.
c) ủy ban nhân cấp tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự phân công, phân cấp.
1. Căn cứ Quy định này, Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp triển khai, thực hiện, đảm bảo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” kịp thời, khách quan, chính xác.
2. Công an tỉnh2, cấp huyện, cấp xã là cơ quan Thường trực BCĐ thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cùng cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, ban, nghành, đoàn thể liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
3. Trên cơ sở dự toán của cơ quan chủ trì, giao Sở Tài chính cân đối ngân sách, có kế hoạch cấp kinh phí phục vụ triển khai, thực hiện, công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết Quy định này đạt hiệu quả thiết thực.
Quá trình thực hiện Quy định nàyQ, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ban chỉ đạo thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc cùng cấp để có hướng dẫn kịp thời.
- 1Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Hòa Bình
- 5Chỉ thị 04/2013/CT-UBND triển khai thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA về khu dân cư cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định xét duyệt, công nhận ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự" do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 15/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Hòa Bình
- 7Chỉ thị 04/2013/CT-UBND triển khai thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA về khu dân cư cấp xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy định xét duyệt, công nhận ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự" do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 79/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 79/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết