UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 21 tháng 9 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27.4.2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” (gọi tắt là Thông tư 23);
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại tờ trình số 653/TTr-CAT(PV11) ngày 27/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UBND TỈNH |
VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH TRẬT TỰ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư (viết gọn là KDC); xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp (viết gọn là CQDN), nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” (viết gọn là “An toàn về ANTT”)
Quy định này áp dụng đối với:
a. Khu dân cư (bao gồm: thôn, làng, khu phố và đơn vị tương đương), xã, phường, thị trấn;
b. Cơ quan, doanh nghiệp;
c. Nhà trường, bao gồm: Cơ sở Giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cơ sở giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên). Các cơ sở giáo dục đó ở các cấp học và trình độ đào tạo, bao gồm: cơ sở giáo dục mần non (nhà trẻ, mẫu giáo); cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS, THPT); cơ sở giáo dục nghề (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề); cơ sở giáo dục đại học và sau đại học.
d. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận KDC, xã, phường, CQDN, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Việc xét duyệt, công nhận KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” được thực hiện một năm một lần và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn; nếu đơn vị nào không đăng ký sẽ không xem xét để công nhận. Hồ sơ xét duyệt được chuyển về cơ quan thường trực của cấp xét duyệt.
2. Việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” phải bảo đảm chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.
Điều 4. Tiêu chí để công nhận KDC đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có Nghị quyết, KDC có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và 100% hộ gia đình trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng KDC “An toàn về ANTT”.
2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có mô hình tự quản về an ninh trật tự.
3. Không để xảy ra các hoạt động:
- Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng;
- Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối an ninh trật tự;
- Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, gồm:
- Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của KDC phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của KDC gây ra ở cộng đồng.
5. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có Công an viên, Bảo vệ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 5. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Hàng năm Đảng uỷ có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có mô hình tự quản về ANTT.
3. Không để xảy ra các hoạt động:
- Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng;
- Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; gây rối ANTT;
- Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác:
- Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của KDC phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của KDC gây ra ở cộng đồng.
5. Hàng năm, Công an xã, phường, thị trấn, Bảo vệ dân phố phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
6. Có 70% số KDC trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
Điều 6. Tiêu chí để công nhận CQDN đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có Nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), người đứng đầu CQDN có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; có nội quy, quy chế bảo vệ CQDN, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy nổ và 100% cán bộ công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng CQDN đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác bảo đảm an ninh trật tự; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự; tự bảo vệ vật tư, tài sản trong CQDN.
3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật; mất trộm tài sản có giá trị lớn, để lộ công nghệ, bí mật nhà nước; cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng. Không có cán bộ công nhân viên phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 7. Tiêu chí để công nhận Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có Nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), Ban Giám hiệu (Ban Giám đốc) Nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; có nội quy, quy chế bảo vệ Nhà trường; bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý, giáo dục người học; phòng, chống cháy nổ và 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp THCS trở lên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường - chính quyền địa phương - gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh trật tự Trường học và quản lý, giáo dục người học; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự trong Nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.
3. Không để xảy ra các hoạt động gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm tuyên truyền phát triển đạo, khiếu kiện và tụ tập đông người trái với quy định của pháp luật; không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách (nếu có) trong sạch, vững mạnh. Phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Phân loại, mốc tính thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Căn cứ vào mức độ đạt các tiêu chí “An toàn về ANTT” của các chủ thể quy định tại các điều 4,5,6 và 7 quy định này để chia làm 2 loại (đạt và chưa đạt), cụ thể:
- Các KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, nhà trường đạt các tiêu chí tại các điều 4,5,6 và 7 quy định này thì được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
- Các KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, nhà trường chưa đạt các tiêu chí tại các điều 4,5,6 và 7 quy định này thì chưa đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
2. Mốc thời gian đánh giá phân loại thực hiện như sau:
- Đối với KDC: mốc thời gian được tính từ ngày 16/10 năm trước đến 15/10 năm sau;
- Đối với xã, phường, thị trấn, CQDN: mốc thời gian được tính từ ngày 16/11 năm trước đến 15/11 năm sau;
- Đối với Nhà trường: mốc thời gian được tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.
Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
- Hàng năm, Trưởng các KDC chủ trì cuộc họp cùng Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, đại diện các tổ chức đoàn thể quần chúng và Công an viên, Cảnh sát khu vực, Bảo vệ dân phố để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng KDC đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và hoàn thành thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban chỉ đạo (BCĐ) “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trước ngày 15/10.
- Thường trực BCĐ Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp xã có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp xét duyệt, công nhận KDC “An toàn về ANTT” xong trước ngày 20/10; đồng thời, kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và hoàn tất thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực BCĐ “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) trước ngày 25/10.
- Thường trực BCĐ “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp xét duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” xong trước ngày 01/11.
- Người đứng đầu các CQDN, Nhà trường chủ trì cuộc họp, gồm đại diện cấp uỷ Đảng, các tổ chức đoàn thể và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng CQDN, Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” và hoàn thành các thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Thường trực BCĐ “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” cùng cấp) xét duyệt, công nhận trước ngày 01/11 (Riêng Nhà trường xét duyệt, công nhận xong trước 10/6).
2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”, gồm:
- Tờ trình của KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, Nhà trường.
- Báo cáo kết quả xây dựng KDC có chữ ký của Trưởng KDC; báo cáo kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn, CQDN, Nhà trường có chữ kỹ, đóng dấu của người đứng đầu CQ, đơn vị đề nghị.
- Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
- Biên bản cuộc họp của cơ quan, đơn vị trình, đề nghị công nhận và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Kết quả công nhận KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; đồng thời là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu làng văn hóa, khu phố văn hóa, công sở văn hóa và các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về ANTT.
Điều 10. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
1. UBND cấp xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các KDC, Nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.
2. UBND cấp huyện xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các xã, phường, thị trấn; các CQDN, Nhà trường thuộc quyền quản lý và các CQDN, Nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện, theo sự phân công, phân cấp.
3. UBND cấp tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” cho các CQDN, Nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các CQDN, Nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự phân công, phân cấp.
4. Cơ quan thường trực BCĐ “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” là Công an các cấp. Riêng cấp tỉnh là Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Công an tỉnh.
1. Giám đốc Công an tỉnh phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phổ biến, chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định này.
2. BCĐ Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp chỉ đạo việc xét duyệt, công nhận KDC, xã, phường, thị trấn, CQDN, Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” theo mốc thời gian quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để có hướng dẫn kịp thời./.
- 1Quyết định 1667/2012/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí công nhận “Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn xã hội học tập” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 79/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Trường Tiểu học Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2013 công nhận cơ quan đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 505/QĐ-UBND năm 2014 hướng dẫn đăng ký chấm điểm, phân loại, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở thờ tự đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu tạm thời áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2013 triển khai nhân rộng mô hình Xây dựng khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp an toàn về an ninh, trật tự do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí Khu dân cư (thôn) nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 1667/2012/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí công nhận “Xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn xã hội học tập” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 79/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Trường Tiểu học Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2013 công nhận cơ quan đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh trật tự" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 505/QĐ-UBND năm 2014 hướng dẫn đăng ký chấm điểm, phân loại, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở thờ tự đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu tạm thời áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2013 triển khai nhân rộng mô hình Xây dựng khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp an toàn về an ninh, trật tự do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí Khu dân cư (thôn) nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 60/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Nhân Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết