Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2012/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 19 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN ẤP, KHU PHỐ; XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 87/TTr-CAT ngày 06 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN ẤP, KHU PHỐ; XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG ĐẠT TIÊU CHUẨN “AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tiêu chí công nhận ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Hàng năm, cấp ủy Đảng có nghị quyết, ấp, khu phố có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và 100% hộ gia đình trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng ấp, khu phố “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, kế hoạch công tác của ngành công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; kịp thời phổ biến tình hình an ninh, trật tự, nâng cao ý thức cảnh giác cho nhân dân; tổ chức tốt “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo Quyết định số 521/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của ngành công an; có mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở ấp, khu phố.

3. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội:

a) Không để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; hoạt động ly khai, đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự.

b) Không có mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

c) Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của ấp, khu phố phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cho cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.

d) Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của ấp, khu phố gây ra ở cộng đồng.

đ) Không có băng, nhóm lưu manh, côn đồ hoặc thanh thiếu niên tụ tập, hoạt động theo kiểu băng, nhóm để đánh nhau, gây mất trật tự công cộng.

e) Tình hình vi phạm an ninh, trật tự và các tại nạn, tệ nạn xã hội được kiềm chế và kéo giảm so với năm trước.

4. Công an viên, Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Điều 4. Tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Hàng năm, Đảng uỷ có nghị quyết, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở xã, phường, thị trấn.

3. Đạt các tiêu chí quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy định này.

4. Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động có hiệu quả, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được xếp loại khá trở lên.

5. Hàng năm, công an xã, phường, thị trấn, bảo vệ dân phố phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tiêu cực, tham nhũng hoặc vi phạm khác bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

6. Có 70% ấp, khu phố được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

Điều 5. Tiêu chí để công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng), người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống cháy, nổ và 100% cán bộ, công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan công an trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự; tự bảo vệ vật tư, tài sản trong cơ quan, doanh nghiệp.

3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật, để lộ công nghệ, bí mật Nhà nước, tiêu cực, tham nhũng, mất trộm tài sản có giá trị lớn, cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng; không có cán bộ, công nhân viên phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội hoặc gây tai nạn giao thông nghiêm trọng.

4. Lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách được xây dựng trong sạch vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, đảm bảo được tập huấn, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; các tổ chức, đoàn thể như: Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn cuối năm được xếp loại hoạt động từ khá trở lên.

6. Hàng năm có xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự, tài sản cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp.

7. Trong các đợt cao điểm lễ, Tết có phân công lực lượng trực và báo cáo cho cơ quan chủ quản, các đơn vị nghiệp vụ công an, công an cơ sở nơi trú đóng về việc phân công lực lượng trực cơ quan, doanh nghiệp.

Điều 6. Tiêu chí để công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban Giám hiệu nhà trường có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý giáo dục người học; phòng, chống cháy, nổ và 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tư” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - chính quyền địa phương - gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học và quản lý, giáo dục người học. Có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.

3. Không để xảy ra các hoạt động gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm, tuyên truyền phát triển đạo, khiếu kiện và tụ tập đông người trái với quy định của pháp luật; không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.

4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách (nếu có) trong sạch, vững mạnh. Phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm thực hiện

1. Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp chỉ đạo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Công an tỉnh là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí công nhận ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 36/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Cao Văn Trọng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản