Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 9 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh, trật tự”;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 33/TTr-CAT-PV28 ngày 13/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN VỀ KHU DÂN CƯ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, NHÀ TRƯỜNG AN TOÀN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 885/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, phân loại, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Khu dân cư;
2. Xã, phường, thị trấn;
3. Cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Khu dân cư: Là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Thôn, xóm, làng, bản, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương.
2. Nhà trường: Là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cơ sở giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cơ sở giáo dục đó ở các cấp học và trình độ đào tạo, bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), cơ sở giáo dục phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), cơ sở giáo dục đại học.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự được thực hiện mỗi năm một lần và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn.
2. Việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự phải bảo đảm chính xác, công khai, dân chủ và đúng quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tiêu chí để công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Hàng năm, cấp uỷ Đảng có Nghị quyết, khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt chuẩn An toàn về an ninh, trật tự và có 100% hộ gia đình trên địa bàn đăng ký cam kết giao ước thi đua xây dựng khu dân cư An toàn về an ninh, trật tự.
2. Triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về an ninh, trật tự ở khu dân cư.
3. Không để xảy ra các hoạt động sau:
a, Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b, Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh;
c, Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật;
d, Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, bao gồm:
a, Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
b, Không để xảy ra các loại tội phạm nghiêm trọng và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
c, Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
d, Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng.
5. Công an viên, bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 6. Tiêu chí để công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Hằng năm Đảng ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
2. Đạt các chỉ tiêu quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 5 của Quy định này.
3. Hằng năm Công an xã, phường, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
4. Có 70% khu dân cư trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
Điều 7. Tiêu chí công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Hằng năm cấp uỷ Đảng (đối với nơi có tổ chức Đảng) có Nghị quyết, thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự. Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự; có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ chính trị nội bộ; bảo vệ vật tư, tài sản, phòng chống cháy nổ. 100% cán bộ, công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt các nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
2. Triển khai có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; có kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan công an trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh trật tự.
3. Không để xảy ra các hoạt động khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật; mất trộm tài sản, để lộ công nghệ, bí mật nhà nước; cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng. Không có cán bộ, công nhân viên phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội …) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 8. Tiêu chí công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Hằng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức Đảng), Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự; có đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự; có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý, giáo dục người học; phòng chống cháy, nổ, 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học từ cấp trung học cơ sở trở lên ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - chính quyền địa phương - gia đình người học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác bảo đảm an ninh trật tự trường học và quản lý, giáo dục người học. Có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về an ninh, trật tự trong nhà trường, ký túc xá và nhà trọ.
3. Không để xảy ra các hoạt động gây rối, biểu tình, lập các hội nhóm tuyên truyền phát triển đạo, khiếu kiện và tụ tập đông người trái quy định của pháp luật; không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng.
4. Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách (nếu có) trong sạch, vững mạnh. Phân loại thi đua hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn…) trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 9. Phân loại, mốc thời gian đánh giá phân loại mức độ đạt chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Căn cứ vào các chỉ tiêu “An toàn về an ninh, trật tự” của Quy định này, chia làm 02 loại: đạt và chưa đạt:
a. Các khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt các chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này.
b. Các khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa đạt các chỉ tiêu quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này thì không đánh giá phân loại mức độ đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
2. Mốc thời gian đánh giá phân loại.
a. Đối với khu dân cư: Mốc thời gian tính từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 31 tháng 10 năm sau;
b, Đối với xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp: Mốc thời gian tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau;
c, Đối với nhà trường: Mốc thời gian tính từ tổng kết năm học trước đến tổng kết năm học sau.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Trình tự thủ tục đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
a, Hằng năm, trưởng các khu dân cư chủ trì cuộc họp cùng bí thư chi bộ Đảng, Trưởng ban công tác mặt trận, đại diện các tổ chức đoàn thể quần chúng và công an viên hoặc cảnh sát khu vực, bảo vệ dân phố để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng khu dân cư đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự và hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ gửi về Thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội xã, phường, thị trấn.
b, Thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội cấp xã kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện đăng ký các tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục gửi về thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội cấp huyện.
c, Thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và báo cáo đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt, công nhận, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự.
d, Người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chủ trì cuộc họp gồm đại diện cấp uỷ Đảng, các tổ chức đoàn thể và đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và hoàn thành các thủ tục hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Thường trực Ban chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội cùng cấp) xét duyệt, công nhận.
2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự bao gồm:
a, Tờ trình của khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
b, Báo cáo kết quả xây dựng khu dân cư có chữ ký của Trưởng khu dân cư; báo cáo kết quả xây dựng của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường có chữ ký, đóng dấu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị;
c, Bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự;
d, Biên bản cuộc họp của cơ quan, đơn vị trình, đề nghị công nhận và các tài liệu liên quan (nếu có).
3. Kết quả công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự là kết quả phân loại, đề nghị xét khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; đồng thời là căn cứ để xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh, trật tự.
Điều 11. Thẩm quyền xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự cho các khu dân cư, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự cho các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp tỉnh đóng trên địa bàn huyện, theo sự phân công, phân cấp.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự cho các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, theo sự phân công, phân cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cung cấp chỉ đạo việc xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ánh với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để có hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 79/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, cơ sở tôn giáo đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét duyệt, công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 79/2012/QĐ-UBND về Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chuẩn Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự do tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 885/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra