- 1Quyết định 117/1998/QĐ.UBNDT quy định mức chi hoạt động phí đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các Đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) xã, phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 118/1998/QĐ.UBNDT về Quy định chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 113/2003/QĐ.UBNDT điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng
- 4Quyết định 116/1998/QĐ.UBNDT quy định số lượng, chức danh và mức hỗ trợ hoạt động phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn (phần ngoài quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 5Quyết định 48/2004/QĐ.UBNDT trợ cấp sinh hoạt phí đối với 05 chức danh cán bộ khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 6Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị quyết 13/2004/NQ.HĐNDT.7 về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT và Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ-.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 118/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2004/QĐ.UBNDT | Sóc Trăng, ngày 09 tháng 9 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 107/2004/NĐ-CP , ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 03/2004/TT-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2004/NQ.HĐNDT.7, ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khoá VII, kỳ họp thứ 2;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 118/1998/QĐ.UBT, ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh ban hành quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số 117/1998/QĐ.UBNDT, ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi hoạt động phí đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các Đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) xã, phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 116/1998/QĐ.UBNDT, ngày 17/9/1998 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh và mức hỗ trợ hoạt động phí cho các đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn (phần ngoài quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP , ngày 23/01/1998 của Chính phủ);
- Quyết định số 113/2003/QĐ.UBNDT, ngày 19/5/2003 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt phí, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định số 48/2004/QĐ.UBNDT, ngày 14/5/2004 của UBND tỉnh về việc trợ cấp sinh hoạt phí đối với 05 chức danh cán bộ khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/9/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh:
1. Phạm vi áp dụng:
Bản quy định này quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây thống nhất gọi tắt là cấp xã) và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
2.1. Cán bộ chuyên trách ở cấp xã bao gồm:
2.1.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng);
2.1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
2.1.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
2.1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
2.1.5. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2.2. Công chức cấp xã bao gồm:
2.2.1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
2.2.2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
2.2.3. Văn phòng - Thống kê;
2.2.4. Địa chính - Xây dựng;
2.2.5. Tài chính - Kế toán;
2.2.6. Tư pháp - Hộ tịch;
2.2.7. Văn hóa - Xã hội.
2.3. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã bao gồm:
2.3.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy;
2.3.2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
2.3.3. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy;
2.3.4. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
2.3.5. Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
2.3.6. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
2.3.7. Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
2.3.8. Cán bộ lao động, thương binh và xã hội;
2.3.9. Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
2.3.10. Cán bộ thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
2.3.11. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh;
2.3.12. Cán bộ xoá đói giảm nghèo;
2.3.13. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
2.3.14. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.3.15. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
2.3.16. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
2.3.17. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
2.3.18. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
2.3.19. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
2.4. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm gồm:
2.4.1. Bí thư Chi bộ ấp, khóm;
2.4.2. Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm;
2.4.3. Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm;
2.4.4. Công an viên ấp;
2.4.5. Cán bộ phụ trách Quân sự ấp, khóm;
2.4.6. Cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên ở ấp, khóm;
2.4.7. Cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ ở ấp, khóm;
2.4.8. Cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh ở ấp, khóm;
2.4.9. Cán bộ phụ trách Hội Nông dân ở ấp, khóm.
Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ:
1. Nguyên tắc bố trí cán bộ:
1.1. Cán bộ chuyên trách và công chức:
- Xã, phường, thị trấn (gọi tắt là đơn vị xã) có dưới 10.000 dân được bố trí 19 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức;
- Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức.
1.2. Cán bộ không chuyên trách:
1.2.1. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã:
Mỗi đơn vị xã được bố trí tối đa không quá 18 cán bộ không chuyên trách cụ thể như sau:
- Đơn vị xã có dưới 10.000 dân được bố trí 18 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí 17 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí 16 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân được bố trí 15 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân được bố trí 14 cán bộ;
- Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 13 cán bộ.
1.2.2. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm:
- Mỗi ấp được bố trí 8 cán bộ;
- Mỗi khóm được bố trí 7 cán bộ (trừ công an viên chính quy bố trí ở khóm).
1.3. Không được bố trí thêm chức danh cán bộ đã được bố trí kiêm nhiệm.
1.4. Đối với các đơn vị xã có cán bộ chuyên trách hoặc công chức (tăng thêm theo số dân) làm công việc của chức danh không chuyên trách thì không được bố trí thêm cán bộ không chuyên trách phụ trách chức danh đó.
1.5. Việc bố trí cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã phải bảo đảm đúng số lượng theo quy định của Nghị định 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy mà số lượng cán bộ chưa đủ theo quy định, được bố trí thêm các chức danh tăng thêm cho đủ theo số lượng quy định, các chức danh tăng thêm phải đảm bảo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 4 Bản quy định này.
Trường hợp chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân không bố trí kiêm nhiệm, thì sau khi bố trí chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân nếu vẫn chưa đủ số lượng cán bộ theo quy định mới được bố trí thêm cán bộ.
2. Nguyên tắc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ:
2.1. Đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã:
- Công tác sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng ủy; căn cứ kế hoạch, quy hoạch cán bộ của Đảng uỷ để bố trí, phân công cán bộ theo yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo của cán bộ;
- Sắp xếp, bố trí cán bộ phải bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:
+ Ưu tiên sắp xếp cán bộ có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ;
+ Trường hợp cán bộ còn trẻ có năng lực nhưng chưa đủ tiêu chuẩn có thể tiếp tục bố trí và đưa đi đào tạo;
+ Mạnh dạn giải quyết cho thôi việc đối với những trường hợp cán bộ không đủ tiêu chuẩn mà thuộc một trong các trường hợp sau: năng lực công tác kém, lớn tuổi, sức khoẻ yếu, không chấp hành phân công đi đào tạo, bồi dưỡng;
+ Khi tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, không được thu nhận những người không đủ tiêu chuẩn để bố trí vào công tác đối với một số chức danh còn khuyết (do chưa bố trí được cán bộ).
2.2. Đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã:
- Phải bảo đảm các quy định tại điểm 2.1, khoản 2 Điều này.
Điều 3. Áp dụng chế độ chính sách:
1. Đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được áp dụng tất cả các chế độ chính sách theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với cán bộ không chuyên trách:
Việc quyết định số lượng cán bộ, phân công các chức danh, mức phụ cấp và các chính sách kèm theo đối với cán bộ không chuyên trách do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khả năng ngân sách của địa phương, trong đó:
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được thực hiện chế độ hợp đồng lao động và được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
- Ngân sách nhà nước không đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm.
BỐ TRÍ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH CÁN BỘ
Điều 4. Số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:
Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được bố trí tăng theo quy mô dân số của từng loại đơn vị xã:
1. Đơn vị xã có dưới 10.000 dân:
Được bố trí 19 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã gồm các chức danh sau:
Khối Đảng (cán bộ chuyên trách):
1.1. Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Trưởng Khối vận.
Khối Đoàn thể (cán bộ chuyên trách):
1.3. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
1.4. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
1.5. Chủ tịch Hội Nông dân;
1.6. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
1.7. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Khối Chính quyền:
- Cán bộ chuyên trách:
1.8. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
1.9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Đối với xã: Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã.
+ Đối với phường, thị trấn: Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị.
1.10. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Đối với xã: Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
+ Đối với phường, thị trấn: Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
1.11. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác;
- Công chức cấp xã:
1.12. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách quân sự trực tiếp làm Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
1.13. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách Công an trực tiếp làm Trưởng Công an;
1.14. Công chức chuyên môn văn phòng - thống kê;
1.15. Công chức chuyên môn tài chính - kế toán;
1.16. Công chức chuyên môn địa chính - xây dựng;
1.17. Công chức chuyên môn văn hoá - xã hội;
1.18. Công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch;
1.19. Công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Văn phòng Đảng uỷ.
2. Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân:
Được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã gồm: 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này và 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.
3. Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân:
Được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
4. Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân:
Được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
5. Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân:
Được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
+ 01 công chức chuyên môn địa chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
6. Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên:
Được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức gồm 19 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an;
+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
+ 01 công chức chuyên môn địa chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
+ 01 công chức chuyên môn văn hoá - xã hội làm nhiệm vụ lao động - thương binh và xã hội.
Điều 5. Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Số lượng cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được bố trí giảm theo quy mô dân số của đơn vị xã.
1. Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 13 cán bộ không chuyên trách gồm các chức danh sau:
1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy;
1.2. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy;
1.3. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
1.4. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
1.5. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
1.6. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
1.7. Phó Chủ tịch Hội nông dân;
1.8. Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
1.9. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
1.10. Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em;
1.11. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh;
1.12. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
1.13. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.
2. Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân:
Được bố trí 14 cán bộ không chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và bố trí thêm 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động, thương binh và xã hội.
3. Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân:
Được bố trí 15 cán bộ không chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động, thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (sau đây gọi tắt là kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi).
4. Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân:
Được bố trí 16 cán bộ không chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
5. Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân:
Được bố trí 17 cán bộ không chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự.
6. Đơn vị xã có dưới 10.000 dân:
Được bố trí 18 cán bộ không chuyên trách gồm 13 chức danh quy định tại khoản 1 Điều 5 Bản quy định này và bố trí thêm:
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự;
+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Phó Trưởng Công an.
(Có kèm theo biểu phân bổ cụ thể số lượng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức ở mỗi đơn vị xã trong tỉnh).
Điều 6. Số lượng cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí:
Mỗi ấp, khóm được bố trí 8 cán bộ không chuyên trách, cụ thể như sau:
- Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm (trường hợp Bí thư Chi bộ không kiêm nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thì bố trí 01 Bí thư Chi bộ và 01 Trưởng Ban nhân ấp, khóm, không bố trí Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm);
- Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm;
- Công an viên ở ấp (trừ khóm đã có công an chính quy);
- Cán bộ phụ trách quân sự ở ấp, khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Nông dân ấp, khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ ấp, khóm;
- Cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên ấp, khóm;
- Cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh ấp, khóm.
Điều 7. Chế độ tiền lương của cán bộ chuyên trách cấp xã:
1. Nguyên tắc xếp lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.1. Cán bộ đang giữ chức vụ chuyên trách nào thì xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó. Trường hợp được phân công kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên trách thì được xếp lương theo chức vụ chuyên trách có mức lương cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm được quy định tại khoản 2, Điều 9 Bản quy định này; khi không kiêm nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm nhiệm chức vụ chuyên trách nào xếp lương theo chức vụ chuyên trách đó.
1.2. Khi thôi giữ chức vụ chuyên trách thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc đó.
Trường hợp khi thôi giữ chức vụ chuyên trách mà làm công việc khác có mức lương cao hơn thì được xếp ngay vào mức lương cao hơn đó.
Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã đã là công chức cấp xã, khi thôi giữ chức vụ chuyên trách nếu trở về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên trách được tính để xếp bậc lương thâm niên theo ngạch lương của công chức cấp xã.
Căn cứ vào các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này thực hiện chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã như sau:
2.1. Bí thư Đảng uỷ: xếp hệ số 2,0 mức lương tối thiểu;
2.2. Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: xếp hệ số 1,9 mức lương tối thiểu;
2.3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc: xếp hệ số 1,8 mức lương tối thiểu;
2.4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân: xếp hệ số 1,7 mức lương tối thiểu;
3. Trường hợp công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ cán bộ chuyên trách quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này, nếu xếp lương theo chức vụ bầu cử thấp hơn mức lương của công chức đã hưởng trước đó thì được hưởng lương chức vụ (cán bộ chuyên trách) và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương của công chức và mức lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực hiện trong suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
4. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử chức vụ cũ hoặc được bầu giữ chức vụ khác (trong số chức danh cán bộ chuyên trách) thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP), được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo mức lương chức vụ đang đảm nhiệm (gọi là phụ cấp tái cử); mức hưởng phụ cấp tái cử thêm 5% hàng tháng ổn định trong suốt thời gian tái cử.
Điều 8. Chế độ tiền lương của công chức cấp xã:
Công chức cấp xã quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này (bao gồm cả công chức được bố trí thêm tăng theo số dân) được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP, ngày 23/5/1993 của Chính phủ như sau:
1. Nguyên tắc xếp lương đối với công chức cấp xã:
1.1. Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch chuyên viên (mã số 01003) như quy định đối với công chức ngạch chuyên viên từ cấp huyện trở lên.
1.2. Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo trung cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch cán sự (mã số 01004).
Trường hợp được tuyển dụng lần đầu mà có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm thì sau thời gian tập sự được xếp vào bậc 2 của ngạch cán sự (trong thời gian tập sự được hưởng theo tỷ lệ phần trăm mức lương bậc 2 của ngạch cán sự).
1.3. Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo sơ cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch nhân viên văn thư (mã số 01008).
1.4. Những đối tượng quy định tại điểm 2.2.3 đến 2.2.7, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định này đang công tác, chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm, được xếp hệ số mức lương bằng 1,09 so với mức lương tối thiểu đến ngày 31/12/2006; kể từ 01/01/2007 nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.
1.5. Đối với Trưởng công an, Chỉ huy trưởng Quân sự hưởng theo lương chức danh, nếu thấp hơn mức sinh hoạt phí đang hưởng thì được bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh hoạt phí đang hưởng cho đến hết năm 2005, sau đó hưởng theo lương chức danh.
1.6. Công chức cấp xã nếu có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn thì được xếp lương vào ngạch tương ứng với trình độ đào tạo mới; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ thời điểm có bằng cấp mới.
2. Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã trước đó là cán bộ chuyên môn hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP:
Căn cứ vào thời gian công chức cấp xã đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP tính đến ngày 01/11/2003 để chuyển xếp vào ngạch, bậc lương như sau:
2.1 Trường hợp công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch chuyên viên:
a. Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 3 năm (dưới 36 tháng), thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng, thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
b. Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên, thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 01/11/2003.
2.2. Trường hợp công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch cán sự hoặc nhân viên văn thư:
a. Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 2 năm (dưới 24 tháng), thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
b. Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 2 năm (đủ 24 tháng) trở lên, thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong ngạch còn bậc) so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 01/11/2003.
3. Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã trước đó là cán bộ chuyên môn cấp xã:
3.1. Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã đã là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc công chức cấp xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP thì sau khi thôi giữ chức vụ chuyên trách được bảo lưu mức lương và phụ cấp tái cử (nếu có) theo quy định tại khoản 4, Điều 7 của Bản quy định này. Sau thời hạn bảo lưu lương được xếp lương như sau:
a. Nếu không có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn được đào tạo thì căn cứ vào ngạch, bậc lương chuyên môn đã được xếp trước khi giữ chức vụ bầu cử và thời gian giữ chức vụ bầu cử để xếp vào bậc lương cho phù hợp với quy định về thời gian tính nâng bậc lương đối với công chức cấp xã quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH.
b. Nếu có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn đào tạo thì được xếp lương theo nguyên tắc quy định tại điểm 1.6, khoản 1, Điều này.
3.2. Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã chưa phải là cán bộ chuyên môn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc chưa phải là công chức cấp xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP thì căn cứ vào bằng cấp chuyên môn hiện có để chuyển xếp vào bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo quy định tại khoản 1, Điều này (không phải qua thời gian tập sự), sau đó tính thời gian có bằng cấp chuyên môn để xếp vào bậc lương cho phù hợp như sau:
a. Trường hợp có bằng cấp chuyên môn được đào tạo trước khi giữ chức vụ bầu cử thì thời gian tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày giữ chức vụ bầu cử.
b. Trường hợp có bằng cấp chuyên môn được đào tạo trong khi giữ chức vụ bầu cử, thì thời gian tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ ngày có bằng cấp chuyên môn.
4. Chế độ tiền lương trong thời gian tập sự đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng; đối với công chức tập sự ở các xã vùng sâu, vùng xa thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức được tuyển dụng. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo thâm niên.
5. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc cũ là 3 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên và 2 năm (đủ 24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư; đồng thời đạt đủ tiêu chuẩn quy định dưới đây trong suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng 1 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc):
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án.
Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt của Toà án thì thời gian nâng bậc lương sẽ kéo dài thêm một năm (đủ 12 tháng).
Điều 9. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:
- Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ được hưởng mức 522.000/người/tháng (tương đương hệ số 1,8);
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi được hưởng mức 493.000/người/tháng (tương đương hệ số 1,7);
- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng mức 435.000/người/tháng (tương đương hệ số 1,5), những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn được hưởng mức 316.100/người/tháng (tương đương hệ số 1,09);
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn gồm:
+ Cán bộ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm ngư, diêm nghiệp;
+ Cán bộ lao động, thương binh và xã hội;
+ Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;
+ Cán bộ thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
+ Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh;
+ Phó Trưởng Công an;
+ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Cán bộ xoá đói giảm nghèo.
- Trường hợp cán bộ không chuyên trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn mà chưa qua đào tạo về chuyên môn thì được hưởng mức phụ cấp 316.100/ người/tháng (tương đương hệ số hệ số 1,09).
- Trường hợp cán bộ không chuyên trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn đã qua đào tạo phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng:
+ Trình độ đại học hưởng mức phụ cấp bằng 539.400/người/tháng (tương đương hệ số hệ số 1,86);
+ Trình độ cao đẳng hưởng mức phụ cấp bằng 458.200/người/tháng (tương đương hệ số hệ số 1,58);
+ Trình độ trung cấp hưởng mức phụ cấp bằng 423.400/người/tháng (tương đương hệ số 1,46);
+ Trình độ sơ cấp hưởng mức phụ cấp bằng 353.800/người/tháng (tương đương hệ số 1,22).
Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ chuyên trách
Chỉ thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ chuyên trách trong các trường hợp kiêm nhiệm sau đây:
2.1. Trường hợp Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 mức lương tối thiểu;
- Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Trưởng Khối vận được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,4 mức lương tối thiểu;
2.2. Trường hợp Bí thư Đảng uỷ không kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Bí thư Đảng uỷ nếu kiêm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,5 mức lương tối thiểu;
- Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,4 mức lương tối thiểu;
- Các trường hợp kiêm nhiệm khác không được thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm.
Điều 11. Chế độ phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm:
- Trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm:
+ Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban nhân dân ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp 320.000 đồng/người/tháng;
+ Phó Trưởng ban nhân dân ấp, khóm hưởng mức phụ cấp 280.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp Bí thư Chi bộ không kiêm Trưởng ban nhân dân ấp, khóm:
+ Bí thư Chi bộ ấp, khóm hưởng mức phụ cấp 300.000 đồng/người/tháng;
+ Trưởng Ban Nhân dân ấp, khóm hưởng mức phụ cấp 300.000 đồng/người/tháng.
- Công an viên ở ấp (đối với xã), cán bộ phụ trách quân sự ở ấp, khóm, cán bộ phụ trách Hội Nông dân, cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên, cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ, cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh được hưởng mức phụ cấp100.000 đồng/người/tháng;
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 12. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được hưởng các chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, chế độ hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ và bảo hiểm y tế theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP, ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP , ngày 09/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/CP, Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP , ngày 13/8/1998 của Chính phủ.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP , sau đó được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được cộng với thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế như cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã. Trong đó, ngân sách Nhà nước đảm bảo 75% (tương đương 3/4) mức đóng bảo hiểm xã hội và 66,66% (tương đương 2/3) mức đóng bảo hiểm y tế, phấn còn lại do cán bộ không chuyên trách cấp xã đóng cho cơ quan bảo hiểm theo quy định.
Điều 17. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã theo đúng quy chế tuyển dụng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức cấp xã;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sắp xếp cán bộ theo đúng tiêu chuẩn các chức danh cụ thể, phù hợp với từng loại hình xã, phường, thị trấn theo Bản quy định này.
Các chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được thực hiện kể từ ngày 01/11/2003 theo quy định của Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 14/05/2004 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính Phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Các chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm được thực hiện kể từ ngày 01/10/2004.
- 1Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 118/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 5Quyết định 117/1998/QĐ.UBNDT quy định mức chi hoạt động phí đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các Đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) xã, phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 118/1998/QĐ.UBNDT về Quy định chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 113/2003/QĐ.UBNDT điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 116/1998/QĐ.UBNDT quy định số lượng, chức danh và mức hỗ trợ hoạt động phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn (phần ngoài quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Quyết định 48/2004/QĐ.UBNDT trợ cấp sinh hoạt phí đối với 05 chức danh cán bộ khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2013 về danh sách xã, phường, thị trấn phân theo khu vực tại Quyết định 36/2013/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 118/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT và Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 5Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ-.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6Quyết định 117/1998/QĐ.UBNDT quy định mức chi hoạt động phí đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các Đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) xã, phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 118/1998/QĐ.UBNDT về Quy định chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 113/2003/QĐ.UBNDT điều chỉnh mức chi trả sinh hoạt, hoạt động phí, hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cán bộ và công an viên xã, phường, thị trấn trong tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 116/1998/QĐ.UBNDT quy định số lượng, chức danh và mức hỗ trợ hoạt động phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn (phần ngoài quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 10Quyết định 48/2004/QĐ.UBNDT trợ cấp sinh hoạt phí đối với 05 chức danh cán bộ khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 11Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 4Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995
- 5Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 9Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, ấp, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 12Nghị quyết 13/2004/NQ.HĐNDT.7 về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng
- 13Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2013 về danh sách xã, phường, thị trấn phân theo khu vực tại Quyết định 36/2013/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT về Quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 79/2004/QĐ.UBNDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực