- 1Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 2Nghị quyết số 35-UBTVQHK9 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 69-QĐ/TW năm 1993 về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể do Ban Bí thư ban hành
- 1Thông tư 03/2004/TT-BYT hướng dẫn xếp hạng Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 17/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 3Thông tư liên bộ 19/LB-TT năm 1994 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong ngành Y tế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư liên Bộ 10/LB-TT năm 1994 hướng dẫn tạm thời chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành Cơ yếu do Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 25-TC/TCT năm 1994 sửa đổi điểm a, điểm d mục 6, phần II Thông tư 01-TC/HCVX-1994 quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu do Bộ tài chính ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1993 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá IX;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. - Nay ban hành tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang áp dụng thống nhất trong cả nước thay thế chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985.
Các mức lương và phụ cấp lương được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng của Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. - Ban hành kèm theo Nghị định này các hệ thống bảng lương sau:
1. Bảng lương chức vụ dân cử quản lý Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
2. Hệ thống bảng lương các ngạch công chức, viên chức và phụ cấp chức vụ lãnh đạo khu vực hành chính, sự nghiệp.
3. Hệ thống bảng lương sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp hạ sĩ quan và binh sĩ của lực lượng vũ trang.
4. Bảng lương chuyên gia cao cấp gồm 3 bậc có hệ số mức lương: 7,5; 8,0; và 8,5 áp dụng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế hành chính, khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá nghệ thuật.
1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; và 1,0 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp gồm 4 mức : 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2; và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
4. Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng.
Phụ cấp gồm 2 mức:
- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm;
- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng.
Phụ cấp gồm 4 mức lương: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ.
Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên.
Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
7. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công chức, viên chức một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu.
Điều 5. - Đối với lực lượng vũ trang có thêm một số chế độ sau:
1. Phụ cấp thâm niên (Theo luật về sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam; Điều lệ Quân nhân chuyên nghiệp; pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam; pháp lệnh Lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam); áp dụng đối với sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan và hạ sĩ quan công an nhân dân hưởng lương theo thời gian tại ngũ.
Mức phụ cấp : Sau 5 năm tại ngũ (tròn 60 tháng) được hưởng 5% lương quân hàm hoặc lương cấp bậc. Từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
2. Phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh: áp dụng đối với công nhân viên tại chức làm việc trong lực lượng vũ trang.
Phụ cấp gồm 2 mức : 30% và 50% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tuỳ theo điều kiện làm việc.
3. Tiếp tục giữ chế độ ăn thêm đối với các quân, binh chủng đặc biệt.
Điều 7. - Thời gian thử việc hoặc tập sự được hưởng 85% mức lương chuẩn của ngạch sẽ được bổ nhiệm.
Điều 10. - Việc thực hiện chế độ tiền lương phải bảo đảm theo những nguyên tắc sau:
- Làm công việc gì thì hưởng lương theo công việc đó; làm việc ở ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương ở ngạch công chức, viên chức đó.
- Khi thôi giữ chức vụ bầu cử thì được giữ nguyên lương trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc đó.
- Việc xếp lương mới phải gắn với sắp xếp lại bộ máy tổ chức, biên chế của các cơ quan hành chính, sự nghiệp; phải đánh giá lại chức năng của công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, những người không đảm nhận được công việc chuyên môn đang giữ thì phải xuống ngạch, xuống bậc hoặc giải quyết bằng chính sách khác.
- Đảm bảo đoàn kết nội bộ, công nhân viên chức phấn khởi, nâng cao hiệu quả công tác.
- Giao quỹ tiền lương tương ứng với biên chế được duyệt để tiến tới thực hiện khoán quỹ lương trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Từ năm 1994, việc nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định theo nguyên tắc sau:
- Nâng ngạch, chuyển ngạch phải căn cứ vào nhu cầu công việc và thi tuyển.
- Nâng bậc lương trên cơ sở thâm niên ngạch (2; 3 và 4 năm) và kết quả thực hiện công việc.
2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới; hướng dẫn xây dựng phương án thực hiện tiền lương mới; xét duyệt và cấp phát quỹ tiền lương tăng thêm từ ngân sách đối với các Bộ, ngành, địa phương để bảo đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không vượt quá kế hoạch ngân sách Nhà nước năm 1993.
3. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các chế độ phụ cấp lương quy định tại
5. Bộ Tài chính rà soát và chấn chỉnh những khoản thu nhập ngoài lương bất hợp lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo đúng định mức, chế độ Tài chính và nhiệm vụ thu chi đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ tiền lương mới.
Trong phương án thực hiện chế độ tiền lương mới gửi Liên Bộ, các bộ, ngành, địa phương phải báo cáo các khoản thu nhập ngoài lương do cơ quan, địa phương tự lo.
Điều 17. - Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.
Các khoản trích theo lương sẽ được quy định lại cho phù hợp theo chế độ tiền lương mới.
Các quy định về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trái với những quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 81/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường mới do Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính ban hành
- 2Chỉ thị 239-TTg năm 1993 về triển khai chế độ tiền lương mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 09/2003/TT-BQP hướng dẫn điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước do Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 187/2002/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức Ngân hàng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 22/2003/TT-BNV hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch Giáo sư, Phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học công lập do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 65/2003/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đối với doanh nghiệp trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 8Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Hướng dẫn 1916/HD-TLĐ năm 2007 về các chức danh tương đương do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 420/TCCP-CCVC năm 1993 về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành lưu trữ do Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 81/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường mới do Bộ Nội Vụ - Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 03/2004/TT-BYT hướng dẫn xếp hạng Bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Chỉ thị 239-TTg năm 1993 về triển khai chế độ tiền lương mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 17/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 6Thông tư liên bộ 19/LB-TT năm 1994 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong ngành Y tế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư liên Bộ 10/LB-TT năm 1994 hướng dẫn tạm thời chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành Cơ yếu do Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- 9Nghị quyết số 35-UBTVQHK9 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 69-QĐ/TW năm 1993 về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể do Ban Bí thư ban hành
- 11Thông tư 25-TC/TCT năm 1994 sửa đổi điểm a, điểm d mục 6, phần II Thông tư 01-TC/HCVX-1994 quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu do Bộ tài chính ban hành
- 12Thông tư 09/2003/TT-BQP hướng dẫn điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước do Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Thông tư 09/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 187/2002/QĐ-TTg về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, viên chức Ngân hàng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Thông tư 22/2003/TT-BNV hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch Giáo sư, Phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học công lập do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Thông tư 65/2003/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đối với doanh nghiệp trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 16Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 17Hướng dẫn 1916/HD-TLĐ năm 2007 về các chức danh tương đương do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 18Quyết định 420/TCCP-CCVC năm 1993 về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành lưu trữ do Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- Số hiệu: 25-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/05/1993
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 01/04/1993
- Ngày hết hiệu lực: 04/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực