Chương 3 Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân cấp huyện, các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thi hành các quy định này nếu trong quá trình thực hiện có vướng mắc.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi có biến động về đơn giá hoặc có quy định mới của ngành xây dựng để đảm bảo đơn giá bồi thường phù hợp với thị trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi khi có biến động về đơn giá hoặc có quy định mới của ngành nông nghiệp để đảm bảo đơn giá bồi thường phù hợp với thị trường. Hướng dẫn các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi làm có sở tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ phù hợp với các quy định của Chính phủ và thực tế của địa phương.
5. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện quy trình, trình tự công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức công khai tuyên truyền công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện các quy trình, trình tự công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
Chủ động phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng trái phép và làm thay đổi mục đích sử dụng đất trái quy định khi đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm được được phê duyệt.
Chịu trách nhiệm về xác nhận các nội dung liên quan đến nguồn gốc đất đai; các nội dung liên quan đến chủ sử dụng đất (số nhân khẩu để tính hỗ trợ ổn định đời sống, tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng trên địa bàn xã,…) và các nội dung liên quan đến tài sản trên đất; phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi, chỉnh lý hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận đối với diện tích đất bị thu hồi.
8. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có biến động về giá nhà, nhà ở, công trình xây dựng, đơn giá cây trồng, vật nuôi tác động đến đơn giá tính bồi thường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo cơ quan chuyên môn xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 22. Xử lý vấn đề phát sinh
Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp phương án đang trong quá trình lập hoặc thẩm định thì điều chỉnh thực hiện theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2024 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành quy định về việc thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
2. Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
3. Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định 61/2021/QĐ-UBND ngày 4 ngày 11 tháng 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định biện pháp hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Quyết định số 05/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành đơn giá bồi thường đối với cây trồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 47/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi thường cho người có đất thu hồi theo khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai năm 2024 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 4. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 5. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 102 Luật Đất đai năm 2024
- Điều 6. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng; mức bồi thường đối với nhà ở công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 7. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo Điều 103 Luật Đất đai 2024; mức bồi thường thiệt hại thực tế đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được;
- Điều 8. Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 104 Luật Đất đai 2024
- Điều 9. Mức bồi thường, hỗ trợ mồ mả do phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 10. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 11. Mức bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình và tài sản khác gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện
- Điều 12. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo điểm b, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 13. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp theo khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 14. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh cho các đối tượng theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 15. Trường hợp, biện pháp, mức hỗ trợ đối với việc di dời vật nuôi; tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn theo Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 16. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 109 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 17. Mức hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 18. Suất tái định cư tối thiểu làm cơ sở tính hỗ trợ theo khoản 8, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai 2024 và điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 19. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở cho trường hợp theo khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 20. Thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người có đất ở thu hồi thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024