Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Mục 2: QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT

Điều 5. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 102 Luật Đất đai năm 2024

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được ban hành tại Bảng đơn giá: số 01A, 02A, 03A (Có các Bảng đơn giá số 01A, 02A, 03A kèm theo).

2. Đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá hoặc hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn, tính chất, đơn giá của tài sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm khảo sát lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán gửi cơ quan có quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định, kết quả thẩm định đưa vào phương án bồi thường, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều 6. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng; mức bồi thường đối với nhà ở công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ- CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

2. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành bằng 80% giá trị của công trình theo dự toán đã được thẩm định.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ khối lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện trạng của nhà, công trình xây dựng, các hồ sơ liên quan để lập dự toán theo một trong các phương pháp sau:

a) Xác định đơn giá xây dựng thông qua việc lập chi phí xây dựng xây dựng công trình trên cơ sở hệ thống định mức, đơn giá xây dựng và các quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng.

b) Xác định đơn giá xây dựng thông qua dự toán, giá trị quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Vận dụng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố và chỉ số giá do Sở Xây dựng công bố để tính toán.

d) Vận dụng đơn giá nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá bồi thường tại các dự án khác trên địa bàn tỉnh.

e) Xác định đơn giá xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp nêu trên.

Trường hợp cần thiết, Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực để lập, thẩm tra đơn giá xây dựng nhà, công trình gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thẩm định đơn giá xây dựng nhà, công trình làm cơ sở xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo điều kiện thực tế.

Điều 7. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo Điều 103 Luật Đất đai 2024; mức bồi thường thiệt hại thực tế đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được;

1. Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi được quy định tại các bảng đơn giá: số 01B; 02B; 03B; 04B ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Mức bồi thường thiệt hại thực tế đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được bằng 100% đơn giá quy định tại Bảng 3B và Bảng 4B ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Đối với các loại cây trồng, vật nuôi Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành đơn giá bồi thường thì Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm khảo sát giá thị trường để lập phương án bồi thường và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.

Điều 8. Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 104 Luật Đất đai 2024

1. Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất bằng 100% tổng giá trị dự toán được lập theo thực tế chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định có trách nhiệm khảo sát lập dự toán hoặc đối với các hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất phức tạp có thể thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng (cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường) thẩm định. Kết quả thẩm định được làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Mức bồi thường, hỗ trợ mồ mả do phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

1. Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu nghĩa trang do Nhà nước bố trí thì được bồi thường các khoản chi phí, bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí khác liên quan theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh (có đơn giá kèm theo).

2. Trường hợp gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả đến các khu vực nghĩa trang theo quy hoạch khác với khu vực nghĩa trang Nhà nước bố trí thì ngoài phần bồi thường các khoản chi phí theo khoản 1 Điều này, hộ gia đình có mộ di chuyển được hỗ trợ thêm chi phí về đất 10.000.000 đồng trên một mộ.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện hình thức đưa thi hài, hài cốt lên đi hỏa táng và lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt đối với người đã mất, thì ngoài tiền bồi thường các khoản chi phí như với mức bồi thường tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ khoản tiền: 5.000.0000đ cho một trường hợp;

4. Đối với mộ có nhiều tiểu thì mỗi một tiểu sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Đối với mộ chôn thời điểm mất không hỏa táng, khi di chuyển thi hài chưa tự tiêu và cần phải đưa đi để hỏa thiêu thì ngoài kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm 10.000.000đ/trường hợp. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận tại thời điểm bốc mộ làm cơ sở trình bổ sung phương án hỗ trợ. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày được lập biên bản phải có kinh phí chi trả cho người có mộ đã thực hiện việc di chuyển trong trường hợp này.

6. Đối với mộ có quy mô, kết cấu khác với tiêu chuẩn hiện hành hoặc có tính chất đặc biệt liên quan đến lịch sử, dòng họ, tôn giáo thì Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mộ và các tổ chức liên quan đến tính chất của ngôi mộ lập biên bản, xác định mức bồi thường, hỗ trợ theo chi phí thực tế.

Điều 10. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

1. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ là 100% chi phí thực tế tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, được thực hiện hợp pháp.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với đơn vị đang được giao quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước và địa phương nơi có đất thu hồi lập biên bản, xác định các hạng mục cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, áp dụng đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công được công bố tại thời điểm lập phương án bồi thường để lập dự toán, gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp huyện thẩm định làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp xã, xác nhận những hạng mục đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

Điều 11. Mức bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình và tài sản khác gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện

1. Mức bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không bằng 80% mức bồi thường về nhà ở, công trình như khi nhà nước thu hồi đất.

2. Mức bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, bằng 50% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng.

Điều 12. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo điểm b, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai mà đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trên cơ sở nội dung kê khai, Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm tra, xác minh, xác định các khoản đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp cần thiết có thể thuê đơn vị tư vấn lập, kết quả chuyển đến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện để chủ trì phối hợp với các đơn vị chuyên ngành liên quan đến các nội dung chi phí đã đầu tư vào đất thẩm định. Kết quả thẩm định làm cơ sở lập phương án bồi thường để gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 47/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/10/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Việt Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH