Mục 3 Chương 2 Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Mục 3: QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC KHOẢN HỖ TRỢ
1. Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương với 30kg gạo tẻ (loại gạo được sử dụng thông dụng tại địa phương) trong một tháng cho mỗi một nhân khẩu. Giá gạo, theo thời giá trung bình tại thời điểm lập phương án hỗ trợ trên địa bàn cấp xã.
2. Thời gian hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất có đất thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng;
b) Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất có đất thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 04 tháng;
c) Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường về đất có đất thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 05 tháng.
d) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất, có diện tích đất sử dụng thực tế thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 02 tháng;
e) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất có diện tích đất sử dụng thực tế thu hồi từ 10% đến dưới 20% thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng;
g) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất có diện tích đất sử dụng thực tế thu hồi từ 20% đến dưới 30% thì được hỗ trợ trong thời gian 04 tháng;
3. Việc chi trả tiền cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được lập, phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi trả một lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được trợ cấp ngừng thôi việc, thời gian trợ cấp ngừng thôi việc là 06 tháng.
3. Thời gian hỗ trợ, việc chi trả tiền hỗ trợ cho các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập, phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi trả cùng với việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, xuất bán mà có thể di chuyển đến nơi khác để tiếp tục nuôi thì thì được hỗ trợ công di chuyển và thiệt hại về vật nuôi trong quá trình di chuyển. Mức hỗ trợ được xác định theo thực tế của từng trường hợp nhưng không quá đơn giá bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư có trách nhiệm tự phá dỡ công trình, nhà nước sẽ hỗ trợ 10% giá trị chi phí thực tế tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản.
1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai bằng 05 (năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai bằng 02 (hai) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 47/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi thường cho người có đất thu hồi theo khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai năm 2024 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 4. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 5. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 102 Luật Đất đai năm 2024
- Điều 6. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng; mức bồi thường đối với nhà ở công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 7. Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo Điều 103 Luật Đất đai 2024; mức bồi thường thiệt hại thực tế đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được;
- Điều 8. Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 104 Luật Đất đai 2024
- Điều 9. Mức bồi thường, hỗ trợ mồ mả do phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 10. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ theo Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 11. Mức bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình và tài sản khác gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện
- Điều 12. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo điểm b, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 13. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp theo khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 14. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh cho các đối tượng theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 15. Trường hợp, biện pháp, mức hỗ trợ đối với việc di dời vật nuôi; tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn theo Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 16. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 109 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 17. Mức hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 18. Suất tái định cư tối thiểu làm cơ sở tính hỗ trợ theo khoản 8, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai 2024 và điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 19. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở cho trường hợp theo khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
- Điều 20. Thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người có đất ở thu hồi thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024