Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 2 Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Mục 4. QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 17. Mức hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở với mức hỗ trợ cụ thể như sau:

Tự lo chỗ ở trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên: 100.000.000 đồng

Tự lo chỗ ở trên địa bàn thị trấn Tam Đảo: 120.000.000 đồng.

Tự lo chỗ ở trên các địa bàn còn lại: 80.000.000 đồng.

Điều 18. Suất tái định cư tối thiểu làm cơ sở tính hỗ trợ theo khoản 8, khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai 2024 và điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

1. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở thì diện tích được tính bằng ½ lần hạn mức tối đa giao đất ở cho hộ gia đình cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo địa bàn.

2. Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở diện tích 60m2.

3. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền bằng với giá trị của suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tại nơi bố trí tái định cư.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm xem xét cụ thể các trường hợp được bồi thường về đất, được bố trí trí tái định cư; được giao đất có thu tiền sử dụng đất ở khu tái định cư và trường hợp được hỗ trợ tiền sử dụng đất chênh lệch theo suất tái định tối thiểu lập phương án tái định cư trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất phê duyệt.

Điều 19. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở cho trường hợp theo khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

1. Hỗ trợ tiền thuê nhà bằng với đơn giá thuê nhà tại nơi tái định cư, trong thời gian 6 tháng cho trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP có nhu cầu được giao đất ở và địa phương có quỹ đất thì được xem xét giao một suất đất theo quy hoạch, không thông qua đấu giá. Giá đất được xác định theo quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP có nhu cầu được giao nhà ở và địa phương có quỹ nhà thì được xem xét giao một căn nhà theo quy hoạch, không thông qua đấu giá. Giá nhà cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

4. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP có nhu cầu được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở thì được xem xét hỗ trợ theo mức sau:

a) Địa bàn thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên: 50.000.000 đồng

b) Địa bàn thị trấn Tam Đảo: 60.000.000 đồng.

c) Các địa bàn còn lại: 40.000.000 đồng.

Điều 20. Thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người có đất ở thu hồi thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024

1. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho người có đất ở thu hồi thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là 12 tháng; mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Khu vực thành phố Vĩnh Yên và thành phố Phúc Yên: 4.000.000 đồng cho một hộ trong một tháng.

b) Khu vực thị trấn thuộc địa bàn các huyện: 3.500.000 đồng cho một hộ trong một tháng.

c) Khu vực nông thôn thuộc địa bàn các huyện: 3.000.000 đồng cho một hộ trong một tháng;

2. Cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn như sau:

a) Người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn được đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại văn bản gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến người có đất thu hồi thì được thưởng, mức thưởng bằng 1% tổng giá trị tiền được bồi thường, hỗ trợ của thửa đất bàn giao trước thời hạn theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt nhưng không quá 50.000.000 đồng và không thấp hơn 5.000.000 đồng cho một người có đất ở thu hồi.

b) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm thông báo rõ thời hạn bàn giao mặt bằng; mức thưởng (nếu đủ điều kiện) đến người có đất ở thu hồi; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập phương án thưởng trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phê duyệt trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bàn giao mặt bằng theo quy định.

c) Kinh phí thưởng cho người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn được sử dụng từ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án giải phóng mặt bằng.

Quyết định 47/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 47/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/10/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Việt Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH