Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 465/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 01 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/12/2016 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 221/SKHĐT-TH ngày 10/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và ban hành Chương trình, Kế hoạch triển khai cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị, cá nhân trực tiếp phụ trách công việc cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của các đơn vị gửi về UBND tỉnh trước ngày 10/3/2017.
Chủ động tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý và ngày 20/11/2017 báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi và tham mưu UBND tỉnh đánh giá thực hiện Chương trình hành động này hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết vào cuối năm 2017 đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 01/3/2017 của UBND tỉnh)
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và cũng là năm đầu tiên ổn định ngân sách của giai đoạn 2017 - 2020. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, dự báo năm 2017 còn nhiều khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017
Thực hiện tái cơ cấu, tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bảo đảm ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt an sinh xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước.
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh năm 2010) khoảng 47.910 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế khoảng 7,5-8% so với ước thực hiện năm 2016. Trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản khoảng 19.680 tỷ đồng, tăng 4 - 4,5% so với ước thực hiện năm 2016.
- Ngành công nghiệp - xây dựng khoảng 7.515 tỷ đồng, tăng 9,5- 10%.
- Ngành dịch vụ 19.380 tỷ đồng, tăng 9,5 - 10%.
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.335 tỷ đồng, tăng 12,5 - 13%.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông - lâm - thủy sản đạt 45 - 46%; Công nghiệp - xây dựng đạt 15 - 16%; Dịch vụ đạt 37-38%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 2-2,5%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 38 - 38,5 triệu đồng.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 22.680 tỷ đồng.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 58.800 tỷ đồng, tăng 10,8% so với ước thực hiện năm 2016.
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 570 triệu USD, tăng 3,6% so ước thực hiện năm 2016. Tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 12 triệu USD, bằng 75% so ước thực hiện năm 2016.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 4.500 tỷ đồng, bằng 109,8% so với ước thực hiện năm 2016.
(7) Phát triển hạ tầng: Thuỷ lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 77,2% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 97,5% các tuyến đường tỉnh, 85% các tuyến đường huyện, 47% các tuyến đường xã và liên xã; 97% thôn, buôn có điện, trong đó 98% số hộ được dùng điện.
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: ước đến hết năm 2017 toàn tỉnh có trên 7.150 doanh nghiệp (tăng khoảng 20% so với năm 2016).
2. Các chỉ tiêu xã hội:
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5 - 3% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm 4%.
(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 39% (tăng 4,3% so với ước thực hiện năm 2016); duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).
(10) Số lao động được giải quyết việc làm trong năm khoảng 27.500 lao động, tăng 1.000 lao động so với ước thực hiện năm 2016. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động 54%, tăng 2% so với ước thực hiện năm 2016, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 42%, tăng 1,5% so với ước thực hiện năm 2016. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 2,7%, giảm 0,15% so với ước thực hiện năm 2016.
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 95,1%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 20%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 23,1 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ đạt 81,6%.
(12) Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,3 ‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,13%. Quy mô dân số khoảng 1.910 ngàn người.
(13) Phấn đấu có 20% số xã (30/152 xã) cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
(14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ đạt 80%; theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ đạt 93,3%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 20%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 82%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) 39,6%, tăng 0,2% so với ước thực hiện năm 2016.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 88,5%, tăng 1,5% so với ước thực hiện năm 2016.
(17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 78%, tăng 3% so với ước thực hiện năm 2016.
4. Chỉ tiêu an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
(18) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ theo cơ chế Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị đảm bảo kế hoạch và chất lượng. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ; quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt công tác đối ngoại quân sự; kiềm giảm phạm pháp hình sự; tỷ lệ xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đạt 90%; tỷ lệ điều tra, khám phá án hình sự đạt trên 85%, trong đó, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 mặt về số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2016 từ 5-10%.
I. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Phối hợp chặt chẽ trong Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
a) Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện có hiệu quả các giải pháp tiền tệ tín dụng của NHNN. Tập trung nguồn vốn để cho vay các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là các chương trình tín dụng ưu đãi: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ; cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; cho vay phục vụ tái canh cà phê; cho vay xuất khẩu; cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho vay doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của NHNN về lãi suất, tỷ giá; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay; thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật. Thực hiện tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay. Không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí theo quy định của NHNN Việt Nam; niêm yết công khai các loại phí và mức phí được thu theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện quản lý thị trường vàng và thị trường ngoại tệ theo quy định.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm góp phần lành mạnh hóa thị trường, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, an toàn.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán giao đầu năm, đảm bảo chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm.
- Tăng cường các biện pháp thu ngân sách nhà nước, tháo gỡ kịp thời vướng mắc, khó khăn nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế, phí theo quy định nộp vào ngân sách nhà nước.
- Có giải pháp tổ chức thực hiện hoàn thành dự toán thu biện pháp tài chính trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tài chính, đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích; kiên quyết xử lý những tập thể, cá nhân vi phạm kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua;
- Hướng dẫn các cơ quan, địa phương triển khai có hiệu quả các quy định mới về quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật phí và lệ phí.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương quản lý chặt chẽ nguồn thu, mở rộng cơ sở thuế nội địa, kiểm soát giá tính thuế xuất, nhập khẩu. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế.
- Triệt để tiết kiệm ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền của các cơ quan và địa phương theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương của các cơ quan và địa phương.
- Đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng hoàn thành và có đủ điều kiện chi theo quy định; kịp thời báo cáo UBND tỉnh kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2017 của các đơn vị và địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Cục Thuế tính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động hướng dẫn và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công. Tham mưu rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
d) Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nâng cao chất lượng thống kê, năng lực dự báo các chỉ tiêu kinh tế để chủ động đề xuất các chính sách phù hợp với bối cảnh kinh tế trong tỉnh và cả nước.
đ) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai có hiệu quả Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật phí và lệ phí,..., các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các Luật và các văn bản quy phạm pháp Luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm. Không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh. Không được phép giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2017 vượt tổng mức kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Cắt giảm dự toán đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 và Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội, các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp có thẩm quyền. Chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các Điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng lực thực hiện dự án.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Quan tâm bố trí vốn đầu tư công cho giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 làm thất thoát, lãng phí, không hiệu quả nguồn lực của nhà nước.
e) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Chủ động bố trí nguồn vốn thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ (gốc, lãi, phí) đến hạn theo quy định.
- Chủ động cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được giao theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp tục rà soát và triển khai đồng bộ các quy định về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục rà soát, đề xuất UBND tỉnh các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, loại bỏ rào cản bất hợp lý, xây dựng môi trường cạnh tranh minh bạch, công bằng.
- NHNN chi nhánh tỉnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiếp tục triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp mà trọng tâm là các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh; công khai thủ tục cho vay; cải tiến quy trình cho vay và đa dạng các sản phẩm dịch vụ theo Kế hoạch số 584/KH-ĐAL ngày 05/9/2016 của NHNN tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chương trình hành động về triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ được ban hành tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh.
+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
2. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số ngành lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Phát triển mạnh các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
- Xây dựng các giải pháp và tổ chức triển khai có hiệu quả để hỗ trợ việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, các cơ sở ươm tạo công nghệ, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp,...
c) Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, NHNN chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, nông nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức canh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020:
- Xây dựng các giải pháp, chính sách thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin, internet, ứng dụng số hóa trong các ngành, lĩnh vực; xây dựng thành phố thông minh, đô thị thông minh,... tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước.
- Đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu và có giải pháp cụ thể để cải thiện từng chỉ số trong Bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cải cách hành chính (PAPI).
III. TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1. Tập trung xây dựng và thực hiện cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đề xuất việc xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường. Không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước thua lỗ.
- NHNN chi nhánh tỉnh chỉ đạo các TCTD tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như: Đôn đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro để kiểm soát nợ xấu gia tăng; xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu. Chỉ đạo các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trên địa bàn tập trung việc thực hiện Đề án tái cơ cấu QTDND theo phương án đã được phê duyệt, gắn với việc triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của QTDND và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tại Thông tư 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 và Thông tư 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của NHNN.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh đề xuất với Thủ tướng Chính phủ triển khai, xử lý các yếu kém, tồn tại của các dự án, doanh nghiệp sử dụng vốn Nhà nước thua lỗ thuộc ngành công thương theo nguyên tắc và cơ chế thị trường, bảo đảm lợi ích tổng thể và lợi ích cao nhất cho Nhà nước.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Phương án về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức hoạt động của các Công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 612/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh. Đề xuất xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp các Công ty theo mô hình mới, sớm đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Sở Xây dựng tăng cường quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán; kịp thời triển khai các định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ mới trong đầu tư xây dựng theo quy định.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 24-KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công; có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án không đầy đủ nội dung, chưa chuyên sâu và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác, kéo dài thời gian thực hiện.
+ Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án.
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục triển khai các đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Rà soát toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường.
2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tổ chức triển khai kế hoạch cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, sắp xếp các khoản chi, giảm các khoản chi thường xuyên để tăng dần cơ cấu chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi trả nợ.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các Luật về thuế, phí và lệ phí và các khoản thu khác. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
+ Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay, chỉ vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát chặt khoản vay của chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước.
+ Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh cửa nền kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt (GAP) theo quy chuẩn quốc tế, bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng chương tình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao và làm tăng thu nhập cho nông dân, trong đó tập trung vào các loại cây trồng chủ lực của địa phương như: cà phê, hồ tiêu, bơ, rau an toàn...theo Quyết định số 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.
- Tổ chức đổi mới và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị. Phát triển mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng, vật tư nông nghiệp. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP, SSOP.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tăng cường các biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, xác định chính xác số nợ đọng XDCB của Chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nợ đọng của ngân sách cấp huyện, xã, và huy động để có lộ trình xử lý dứt điểm nợ đọng trước năm 2019.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo môi trường thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp phát triển; hỗ trợ mạnh hơn nữa để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu; hoàn thiện hành lang pháp lý khuyến khích liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung phát triển công nghiệp theo chiều sâu; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk Lắk. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường bền vững bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; quản lý tốt và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các điểm đến; nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch.
đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức và xây dựng các chính sách, giải pháp thực hiện tốt Nghị quyết số 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và các kế hoạch cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền thông qua.
- Phát huy lợi thế của địa phương, lựa chọn phát triển ngành, lĩnh vực theo hướng tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó lấy tăng trưởng theo chiều sâu là hướng chủ đạo; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ chế thị trường.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể giữa các địa phương gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng; phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất, chế biến lâm sản, phát triển dịch vụ môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái rừng.
- Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp tác xã, hỗ trợ địa phương xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới theo cụm liên kết ngành. Kiên quyết giải thể các hợp tác xã tồn tại hình thức, không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả trong thời gian dài.
4. Xúc tiến đầu tư, thương mại; mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu. Trên cơ sở danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu thống nhất và quy định về tiêu chuẩn, phương thức kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, công khai hóa tiêu chuẩn áp dụng, đơn vị thực hiện kiểm tra, thời gian và chi phí đối với từng mặt hàng cụ thể.
- Đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và có biện pháp vượt qua các hàng rào kỹ thuật.
- Phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường nội địa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm sản.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối các sản phẩm nông sản thực phẩm sạch, an toàn.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư vùng Tây Nguyên lần thứ 4.
IV. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN 3 ĐỘT PHÁ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020
1. Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tạo khung pháp lý đồng bộ:
(1) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục triển khai thi hành Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản.
- Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở các Sở, ban, ngành Trung ương và địa phương.
(2) Các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp luật.
b) Hình thành đồng bộ và phát triển các loại thị trường, gồm thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao động và thị trường khoa học công nghệ:
(1) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Phát triển thị trường tài chính ổn định, lành mạnh. Quan tâm bảo vệ người sử dụng các dịch vụ tài chính. Phát triển thị trường xổ số, trò chơi có thưởng, đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh của công chúng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và tăng nguồn vốn đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.
(2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng kết tính hiệu quả của các mô hình trong thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới, tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp.
(3) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chất lượng lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
(4) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ để hỗ trợ hình thành các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ...Tăng nhanh số lượng sáng chế được tạo ra từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
(5) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động.
- Đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng và đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
(6) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
2. Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch phát triển KT-XH quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch đô thị, quy hoạch Nông thôn mới.
- Xác định cụ thể danh mục dự án kết cấu hạ tầng quy mô lớn đầu tư theo hình thức PPP.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng đô thị theo quy định.
- Hướng dẫn, giám sát các địa phương triển khai Chương trình lập quy hoạch xây dựng nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
d) Các địa phương tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Tổ chức, thực hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị.
3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến kiến thức vào thực tế. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào tạo.
- Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo; kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao; nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân tài, giải quyết việc làm tại địa phương cho sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi là người dân tộc thiểu số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dân tộc thiểu số.
- Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng cường tính tự chủ và áp dụng cơ chế cạnh tranh về chất lượng giữa các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; tăng dần đấu thầu, đặt hàng chỉ tiêu đào tạo nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước.
- Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng nội dung thực hành, gắn kết chặt chẽ hơn với thực tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề.
- Ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cho các khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng Tây Nguyên; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
c) Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện các giải pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Triển khai việc đào tạo: ngoại ngữ (tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Nga, Trung Quốc...); đào tạo nghề (phục vụ cho các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sản xuất, năng lượng điện,...); các kiến thức cần thiết để đáp ứng yêu cầu cung ứng lao động tại chỗ có chất lượng cao, ngành nghề đa dạng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ thương mại và du lịch.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội.
- Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đã ban hành cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
- Triển khai thực hiện tốt Luật an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm. Thực hiện các giải pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
- Tập trung triển khai có hiệu quả chương trình phát triển nhà ở xã hội trọng điểm. Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội.
2. Tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các cơ sở y tế địa phương theo hướng tinh giản đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tập trung huy động các nguồn vốn để xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở. Thực hiện tốt việc quản lý sức khỏe đến từng người dân, quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh cải cách thủ tục khám, chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm.
- Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phấn đấu trong năm 2017 phải đưa công trình Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên vào hoạt động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển, y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
b) Các Sở, ban, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
- Tăng cường phối hợp, thông tin truyền thông, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội và người dân về an toàn thực phẩm.
- Người đứng đầu địa phương phải chịu trách nhiệm chính về tình trạng mất an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn.
3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở, ban, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
- Đẩy mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thành công Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 6, kết hợp với Liên hoan Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên năm 2017.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
- Tập trung triển khai Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường quản lý thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
- Đẩy mạnh “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012 - 2020. Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư trọng điểm các môn thể thao, các vận động viên xuất sắc thi đấu giành thành tích tốt tại các cuộc thi trong và ngoài nước năm 2017.
4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật bình đẳng giới. Tổ chức phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ với các cấp Hội phụ nữ, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới ở Việt Nam; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên; triển khai thực hiện Luật trẻ em. Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn hán. Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, hệ thống thông tin đất đai đồng bộ và bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính hiện đại.
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; đầu tư hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ, khắc phục hậu quả thiên tai. Theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục rà soát tình hình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
- Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác đá, cát sỏi trái phép.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu các giải pháp tổng thể, đồng bộ về quy hoạch, cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi,..; thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt...
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện các quy định về hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Thành lập bộ máy hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, triển khai “Bộ phận một cửa”, “Một cửa liên thông” xúc tiến đầu tư của tỉnh (đã được đề ra tại Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 06/10/2016 và nghị quyết 05-NQ/TU ngày 09/12/2016 của Tỉnh ủy Đắk Lắk).
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với hoạt động cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
- Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định 32/2016/QĐ-UBND ngày 7/10/2016 về việc ban hành quy định về trình tự và quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn Đắk Lắk; chủ động hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư về thủ tục, công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng và các công việc liên quan để triển khai các dự án.
2. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương quản lý chặt chẽ tài sản công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các ngành, các cơ quan, đơn vị.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra tiêu cực, vi phạm, tham nhũng. Tiếp tục phối hợp, tập trung xử lý các vụ tham nhũng; xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, và những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.
Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn xã hội, nhất là trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội.
3. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Luật Tiếp Công dân, Luật Khiếu nại, Luật tố cáo, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Tập trung giải quyết tốt các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, nhất là những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài cần tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật.
1. Về tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia
a) Các Sở: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Công an tỉnh, Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
- Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới.
- Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng của tỉnh, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh.
- Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, bảo vệ nguyên trạng đường biên, mốc giới.
b) Công an tỉnh tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng chống khủng bố, vượt biên; chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, số đối tượng cơ hội, chống đối, nhất là âm mưu, hoạt động FULRO, không để bị động, bất ngờ, không để xảy ra khủng bố, phá hoại, hình thành, công khai các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn.
c) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác phân giới, cắm mốc trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia.
2. Về bảo đảm trật tự an toàn xã hội
a) Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thiết thực duy trì bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là an ninh, trật tự, an toàn giao thông tại các bến xe, sân bay trong các dịp nghĩ, lễ, tết; chống ùn tắc giao thông. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông; hạn chế xảy ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
- Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức mở các cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tăng cường đấu tranh với tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, núp bóng doanh nghiệp, siết nợ, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng. Đấu tranh có hiệu quả với tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, tội phạm sử dụng công nghệ cao chiếm đoạt tài sản...; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khắc phục dứt điểm các vi phạm, sơ hở về phòng cháy, chữa cháy. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy, nổ lớn; chủ động lực lượng, phương tiện, phương án và các Điều kiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
c) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện tốt Luật Xử lý vi phạm hành chính.
đ) Cơ quan thi hành án dân sự các cấp: tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài, các vụ án tham nhũng.
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại của Đại hội XII, Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về hội nhập quốc tế, Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh công tác ngoại giao phục vụ phát triển văn hóa - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa đối ngoại với quốc phòng an ninh.
- Thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận đã ký kết với các địa phương nước ngoài, tăng cường tham mưu mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh với các địa phương, đối tác nước ngoài.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các lĩnh vực hoạt động đối ngoại khác như Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020; đẩy mạnh tuyên truyền về các sự kiện đối nội và đối ngoại của tỉnh; tăng cường vận động, thu hút nguồn lực và đóng góp của cộng đồng.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
X. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh triển khai Luật báo chí, Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí Việt Nam đến năm 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường công tác giám sát, đánh giá hiệu quả và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương tăng cường quản lý thông tin trên mạng, đẩy mạnh và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới.
3. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước của tỉnh, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội./.
- 1Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 2Kế hoạch hành động 10/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
- 3Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2009 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Quyết định 53/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Chỉ thị 03/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Long An ban hành
- 10Chương trình hành động 209/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 11Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Quyết định 4202/QĐ-UBND năm 2016 chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 13Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2017; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Chương trình 12/CTr-UBND hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
- 16Chương trình 1977/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 06-NQ/TU trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Quyết định 3879/QĐ-UBND năm 2016 công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bình Thuận
- 19Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh An Giang
- 20Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 21Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình
- 22Quyết định 4128/QĐ-UBND năm 2016 Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 23Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 24Quyết định 4137/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Giải pháp phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020”
- 25Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật Quản lý nợ công 2009
- 6Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Chỉ thị 49-CT/TW năm 2005 về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp, hiện đại hoá đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 11Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12Luật hợp tác xã 2012
- 13Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật đấu thầu 2013
- 21Luật tiếp công dân 2013
- 22Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 23Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 24Luật Xây dựng 2014
- 25Luật Đầu tư công 2014
- 26Luật Hộ tịch 2014
- 27Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 28Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 32Kế hoạch hành động 10/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
- 33Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 34Luật Báo chí 2016
- 35Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Luật ngân sách nhà nước 2015
- 37Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 38Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 39Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2009 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 40Nghị quyết 106/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 41Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 42Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Luật phí và lệ phí 2015
- 44Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 45Luật trẻ em 2016
- 46Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 48Quyết định 898/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 49Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 50Chỉ thị 01/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 51Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 52Kết luận 05-KL/TW năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 53Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 54Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2009 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 55Quyết định 53/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 56Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 57Chỉ thị 03/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Long An ban hành
- 58Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 59Chương trình hành động 209/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 60Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 61Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 62Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 63Nghị quyết 29/2016/QH14 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017 do Quốc hội ban hành
- 64Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 65Chỉ thị 09-CT/TW năm 2016 về lãnh đạo Đại hội Công đoàn các cấp và Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ 2018-2023 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 66Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 67Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 68Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 69Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 70Quyết định 4202/QĐ-UBND năm 2016 chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 71Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2017; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 72Quyết định 24/QĐ-UBND Chương trình hành động tổ chức thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP, Kết luận 14-KL/TU và Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 73Chương trình 12/CTr-UBND hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
- 74Chương trình 1977/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 06-NQ/TU trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 75Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 76Quyết định 3879/QĐ-UBND năm 2016 công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bình Thuận
- 77Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh An Giang
- 78Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 79Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 80Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình
- 81Quyết định 4128/QĐ-UBND năm 2016 Quy định giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 82Quyết định 2366/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 83Quyết định 4137/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Giải pháp phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020”
- 84Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 465/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra