Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1977/CTr-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 03 năm 2017 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; NGHỊ QUYẾT 06-NQ/TU NGÀY 11/01/2017 CỦA TỈNH ỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017; UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện trong toàn tỉnh Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017;
Đồng thời quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 11/01/2017 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X) về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017; Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017; Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2017.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban ngành, địa phương, đơn vị tổ chức triển khai xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá; nâng cao năng lực canh tranh của tỉnh gắn với tái cấu trúc kinh tế theo hướng đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Phát triển văn hóa, con người; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ
Năm 2017 là năm thứ 2 thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (Khóa VIII) về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2016 - 2020. Với những lợi thế về vị trí địa kinh tế, những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và việc mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước, Đồng Nai có những tiền đề vững chắc để phát triển mạnh hơn và bền vững hơn trong năm 2017.
Tuy nhiên, tỉnh cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức, đó là: hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động thấp; trình độ công nghệ, năng lực quản trị kinh doanh các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế; tình hình ô nhiễm môi trường, thách thức ứng phó với biến đổi khí hậu theo chiều hướng khắc nghiệt; thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư; tốc độ gia tăng dân số cơ học nhanh, ảnh hưởng đến giải quyết các chính sách an sinh xã hội. Do đó, để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã đề trong Báo cáo số 11474/BC-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh, trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
- Đẩy mạnh thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng cơ chế phù hợp tình hình thực tế phát triển của tỉnh để huy động hiệu quả các nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Biên Hòa, đảm bảo triển khai đầu tư đúng tiến độ; triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định, hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới gắn với triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cấp nước sạch nông thôn; phấn đấu hoàn thành mục tiêu nông thôn mới trong năm 2017.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các đề án, chương trình nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo; tạo bước đột phá về chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực khoa học - công nghệ. Đầu tư phát triển giáo dục mầm non hướng về vùng nông thôn và các khu vực tập trung công nhân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh môi trường đầu tư; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ trình độ, phẩm chất, năng lực để thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, khoáng sản. Giám sát chặt chẽ việc cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước trong các hồ chứa. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Tập trung xử lý dứt điểm các bãi rác tạm trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác theo kế hoạch. Chú trọng các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 của tỉnh Đồng Nai:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế - GRDP tăng 8-9% so với năm 2016.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.700 - 3.750 USD/người.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 7% - 9%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển huy động toàn xã hội năm 2017 khoảng 78.000 - 80.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
- Phấn đấu trong năm 2017, toàn tỉnh có thêm 02 đơn vị cấp huyện và 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Về môi trường:
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 97% chất thải nguy hại; 100% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; 96% chất thải rắn sinh hoạt, trong đó đảm bảo tỷ lệ rác thải trơ chôn lấp từ 15% trở xuống (rác thải sinh hoạt sau khi đã xử lý).
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường;
- 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Giữ độ che phủ cây xanh đạt 56%; ổn định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
c) Về an sinh xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,06%.
- Giảm 0,4% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều mới).
- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị xuống còn 2,4%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 8,6%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 24%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 79-80%.
- Số Bác sỹ là 7,5 Bác sỹ/1 vạn dân; Số giường bệnh đạt 27,5 giường/1 vạn dân.
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt trên 99%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QC02 trên 65%.
d) Về văn hóa, giáo dục - đào tạo:
- Tỷ lệ Ấp, Khu phố văn hóa đạt trên 90%; hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa trên 98%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa 100% (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 56%, tỷ lệ lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm tỷ lệ 16-17% trên tổng số lao động được đào tạo nghề.
e) Về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Giảm số vụ, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông từ 5-10%.
- Giảm từ 5-7% số vụ tội phạm hình sự.
- Phấn đấu xử lý 90% tin báo, tố giác tội phạm; đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án từ 70% trở lên, tỷ lệ điều tra các vụ trọng án từ 95% trở lên.
(Phụ lục đính kèm)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CỤ THỂ
a. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Nai chủ trì, triển khai thực hiện tốt các chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả trên địa bàn tỉnh; thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu. Tiếp tục triển khai cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo chương trình (chi vay Phát triển Nông nghiệp Nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ, cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay theo chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
b. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, tăng cường công tác quản lý và triệt để tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được HĐND tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017. Đồng thời, triển khai thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách, tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, thực hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế; đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách.
Điều hành, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được giao, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, chi sự nghiệp công.
- Các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức tối thiểu chung).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài Chính và các sở, ngành, địa phương liên quan: Tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh, đảm bảo tiêu chí phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công của dự án theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn đầu tư công. Thường xuyên rà soát, đôn đốc địa phương, các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn xây dựng cơ bản, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong chính sách đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển.
- Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức điều hành dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh giao; thực hiện nghiêm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý Nợ công; Luật Đấu thầu; Luật Phí và Lệ Phí..., các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan.
c. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Các sở, ban ngành, địa phương:
- Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, các doanh nghiệp, trong đó tập trung thực hiện hiệu quả các trọng tâm tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu tổ chức tín dụng và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Các sở, ban ngành, địa phương và đơn vị liên quan tiếp tục xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các đề án để tập trung thực hiện trong năm 2017.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát huy lợi thế của địa phương lựa chọn và phát triển ngành, lĩnh vực theo hướng tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu; huy động phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực theo cơ chế thị trường. Thực hiện tốt hoạt động phối hợp liên tỉnh, phát huy thế mạnh của kinh tế vùng và liên kết vùng, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Phối hợp thực hiện tốt việc chuẩn bị cho triển khai giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội, tập trung đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, đảm bảo tiến độ thi công của dự án.
d. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Các Sở ban ngành và địa phương của tỉnh:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyện giải quyết trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt Nghi quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ Điện tử; Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, Kế hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh và chương trình hành động số 5422/CTr-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số PAR-INDEX trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo đúng nội dung chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và Phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích đầu tư kêu gọi đầu tư BOT, BT... để công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạo cơ hội đầu tư nhiều hơn cho các doanh nghiệp.
- Sở Công thương chủ trì tiếp tục thực hiện:
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; hoàn chỉnh xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng tiểu thủ công nghiệp khi vào khu, cụm công nghiệp
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán lẻ ở thị trường trong nước, chú trọng phát triển thương mại điện tử; triển khai tích cực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tổ chức tốt các hoạt động kết nối doanh nghiệp - người tiêu dùng, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp quảng bá và tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp người tiêu dùng tiếp cận kênh phân phối hàng hóa đa dạng, đảm bảo về chất lượng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý tốt nhập khẩu; Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường xuất khẩu của các mặt hàng, ngành hàng chủ lực. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định FTA đã ký kết, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định TPP,...
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ các đơn vị doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phát triển văn hóa, thể thao; xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân:
a) Phát triển văn hóa, thể thao:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và địa phương:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng và phát triển văn hóa, con người Đồng Nai phát triển toàn điện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 2016-2020, hưởng ứng cuộc vận động “toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả các thiết chế văn hóa; bảo tồn và phát huy các di sản và giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Đẩy mạnh “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012-2020; nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện và tham gia các giải thi đấu trong nước và quốc tế theo kế hoạch; thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, mục tiêu đến năm 2025.
b) Bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Các Sở: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ban Dân tộc, các Sở ngành và địa phương liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt các chính sách, nâng cao mức sống cho người có công; các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi, vùng khó khăn. Củng cố, nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển các mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở xã hội.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch triển khai Đề án cấp nước sạch nông thôn năm 2015, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- Triển khai tốt mô hình liên kết đào tạo sau đại học giữa các trường đại học với các bệnh viện trong tỉnh; chương trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm trong quản lý y tế; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục phát triển hệ thống y tế kết hợp mạng lưới y tế công và các cơ sở y tế ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, y tế dự phòng. Tập trung công tác phòng chống hiệu quả các dịch bệnh phát sinh theo mùa, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ; Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; tích cực triển khai công tác tuyên truyền, vận động người dân, các tổ chức kinh tế thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, ký cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm, tuân thủ việc công bố quy trình, sản xuất kinh doanh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý nghiêm các tổ chức, cơ sở, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu mở rộng và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tự nguyện; tiếp tục rà soát đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa ngành y tế, phát triển y tế chuyên sâu và y tế phổ cập, xây dựng ngành y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện có hiệu quả lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, các chính sách đối với người có công; có chính sách hỗ trợ cho những đối tượng có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế; tiếp tục cải thiện chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai thác, thăm dò khoáng sản, Kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh. Chú trọng công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản thông qua đấu thầu theo quy định. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; giám sát chặt chẽ việc cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác đá, cát sỏi trái phép.
- Kiểm soát chặt chẽ khai thác cát lậu, đất san lấp không phép, các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở gây ô nhiễm nặng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác theo kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu gom, xử lý rác.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020, bảo vệ nghiêm diện tích rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, duy trì và phát triển trồng rừng, ngăn chặn phá rừng, cháy rừng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội.
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước:
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đơn giản hóa, công khai minh bạch mọi thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát; tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị kịp thời về các thủ tục không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và cương quyết loại bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
b) Thực hiện tốt công tác tư pháp: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành, nâng cao chất lượng các dịch vụ trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2017; tăng cường công tác thực thi pháp luật, đảm bảo gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân nắm rõ và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
c) Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các chỉ đạo của Chính phủ. Tăng cường đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ.
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường công tác quốc phòng địa phương, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh theo đúng quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi và Luật Giáo dục quốc phòng an ninh.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông; kiểm soát chặt chẽ, tăng cường phòng chống tội phạm tệ nạn, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục lồng ghép thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn không để các đối tượng lợi dụng để hoạt động phạm tội; thực hiện tốt công tác giáo dục người lầm lỗi ở địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật phòng cháy và chữa cháy và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khắc phục đứt điểm các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy, nổ lớn; chủ động lực lượng phương tiện, phương án và các điều kiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn, hạn chế mức tối đa thiệt hại về người và tài sản.
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế:
Ban Hợp tác kinh tế tỉnh Đồng Nai, Sở Công thương, Sở Ngoại vụ, các sở, ban ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 106-KH/TU ngày 25/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch số 5828/KH-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh về hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Đồng Nai trung hạn giai đoạn 2015-2017; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh về kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Đồng Nai năm 2017.
- Tăng cường các hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai với các địa phương, tổ chức trong nước và nước ngoài. Chủ động phối hợp với các Bộ ngành Trung ương và các địa phương trong Vùng Đông Nam bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam triển khai thực hiện các quy hoạch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng liên vùng. Rà soát, đánh giá kết quả hợp tác với các địa phương nước ngoài để chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động hợp tác.
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu, tuyên truyền, phổ biến và xây dựng kế hoạch thực hiện các Hiệp định thương mại tự do - FTA nước ta đã ký kết; chủ động nghiên cứu các hiệp định thương mại tự do nước ta đang đàm phán để khai thác hiệu quả những cơ hội và giảm thiểu, ứng phó những tác động bất lợi từ các FTA.
7. Tăng cường hoạt động thông tin truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến địa phương. Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các ngày lễ lớn của dân tộc, chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh. Đồng thời, phối hợp với cơ quan an ninh tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng.
- Các sở, ban ngành, địa phương tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Đồng thời, tăng cường kỷ luật phát ngôn, thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1. Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này. Đồng thời, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện phải chủ động và tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 15/10/2013 về tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban định kỳ để kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết.
Trước ngày 15 hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các Báo, Đài tổ chức quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số 06-NQ/TU và Chương trình hành động này trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong các năm tiếp theo; thường xuyên sơ kết 3 tháng, 6 tháng báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt được và kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng phát triển thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 7Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2013 tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Luật đấu thầu 2013
- 9Luật tiếp công dân 2013
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 13Nghị quyết 94/2015/QH13 về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành do Quốc hội ban hành
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 16Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 17Luật phí và lệ phí 2015
- 18Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22Kế hoạch 1633/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng phát triển thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 23Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 27Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai
- 30Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2017 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 31Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2017 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 32Kế hoạch 445/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 33Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 34Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Chương trình 1977/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 06-NQ/TU trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 1977/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra