Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2015/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 82/TTr-SCT ngày 24/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Định)
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định (còn gọi là khuyến công địa phương) theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp làng nghề, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công
1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh
a. Từ nguồn ngân sách tỉnh cân đối phân bổ hàng năm bảo đảm hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh; mức cụ thể hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b. Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của địa phương theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt.
c. Tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
đ. Kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu khuyến công.
2. Kinh phí khuyến công cấp huyện, thị xã, thành phố
a. Từ nguồn ngân sách huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) cân đối nguồn hỗ trợ thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn cấp huyện; mức cụ thể hàng năm do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
b. Tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
c. Kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu khuyến công.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công cấp tỉnh
a. Nguồn ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động khuyến công được bố trí trong dự toán sự nghiệp kinh tế của ngành Công Thương hàng năm. Trong phạm vi dự toán được giao, Sở Công Thương thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí cho hoạt động khuyến công.
b. Kinh phí khuyến công tỉnh đảm bảo chi cho hoạt động khuyến công do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động sản xuất sản phẩm trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chương trình khuyến công từng giai đoạn, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển làng nghề, chương trình xây dựng nông thôn mới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c. Kinh phí khuyến công tỉnh được Sở Công Thương giao cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định thống nhất quản lý, thực hiện việc hỗ trợ đúng ngành nghề, đúng đối tượng, đúng mục đích, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí khuyến công cấp huyện
a. Nguồn ngân sách cấp huyện cấp cho hoạt động khuyến công trong dự toán sự nghiệp kinh tế của cấp huyện hàng năm, được sự thống nhất đề xuất giữa phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp và phòng Tài chính để tổ chức thực hiện đối với hoạt động, sản phẩm truyền thống làng nghề và sản phẩm đặc trưng của địa phương, nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn cấp huyện phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b. Kinh phí khuyến công cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng hoặc Ban Quản lý các cụm công nghiệp thống nhất quản lý, thực hiện việc hỗ trợ đúng ngành nghề, đúng đối tượng, đúng mục đích, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật hiện hành. Được sử dụng hỗ trợ lồng ghép cùng với chương trình, đề án khuyến công cấp tỉnh, khuyến công quốc gia hoặc sử dụng để hỗ trợ độc lập cho các chương trình, đề án khuyến công do cấp mình quản lý.
3. Các nhiệm vụ chi khuyến công có giá trị từ 500 triệu đồng/mô hình trở lên thì thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
Điều 5. Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 2 Quy chế này đầu tư vào các ngành, nghề dưới đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu không nung), không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học; sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm truyền thống làng nghề, sản phẩm đặc trưng của địa phương.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được xác định theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất làng nghề; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn và cơ sở sản xuất làng nghề.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến công
1. Chi hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
2. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp; chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và sản xuất sản phẩm làng nghề; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Chi tổ chức và tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề, hàng thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; chi hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (xây dựng, đăng ký thương hiệu); chi đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định và các cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển ngành Công Thương.
7. Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; chi hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp, liên kết cụm vệ tinh sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với cơ sở sản xuất sản phẩm chính, mô hình liên kết cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc trưng của tỉnh với các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp đầu mối tiêu thụ sản phẩm.
b. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
c. Chi hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề.
d. Chi hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.
8. Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a. Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b. Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; chi hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c. Chi đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định; chi thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d. Chi xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.
e. Chi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án và nghiệm thu hoạt động khuyến công tại địa phương.
9. Chi hợp tác quốc tế về khuyến công:
a. Chi xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.
b. Chi trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn.
c. Chi nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát nước ngoài.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công (nếu có).
Điều 7. Mức chi hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công địa phương cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy chế này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:
1. Mức chi chung cho hoạt động khuyến công
a. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
b. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010.
Định mức chi đào tạo nghề: áp dụng định mức chi đào tạo nghề sơ cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng các đối tượng học viên dưới đây được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (điều kiện hỗ trợ: người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên):
- Học viên thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn;
- Học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên.
c. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát trong nước và ngoài nước: Áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài và chế độ công tác phí hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ. Chi hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước và nước ngoài, áp dụng theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 của UBND tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài.
e. Chi tổ chức các cuộc thi sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm, hội thi tay nghề, trình diễn nghề, áp dụng Thông tư số 79/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21/5/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề và Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm. Riêng tổ chức các cuộc thi khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp nhằm thực hiện cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”.
g. Chi ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
h. Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
i. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.
(Khi quy định tại các Thông tư, Quyết định trích dẫn nêu trên thay đổi thì áp dụng theo quy định mới).
2. Một số mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công
a. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; hồ sơ thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
b. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình, cụ thể tùy theo quy mô đầu tư:
- Từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng.
- Từ 1.000 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng.
- Từ 2.000 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối đa không quá 280 triệu đồng.
- Từ 3.000 triệu đồng đến dưới 4.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối đa không quá 360 triệu đồng.
- Từ 4.000 triệu đồng đến dưới 5.000 triệu đồng: Mức hỗ trợ tối đa không quá 440 triệu đồng.
- Từ 5.000 triệu đồng trở lên: Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
c. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống của làng nghề. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
d. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban Tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi hỗ trợ 100% chi phí do Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định trực tiếp tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước để quảng bá, giới thiệu về hoạt động khuyến công của tỉnh, bao gồm: Chi phí thuê gian hàng (nếu có), thiết kế dàn dựng, trang trí, trưng bày sản phẩm; chi phí vận chuyển hàng hóa, ăn ở đi lại trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh, bao gồm: Chi cho hội đồng bình chọn và ban giám khảo (tiền nghỉ, tiền đi lại, phụ cấp lưu trú; thuê chuyên gia); thuê địa điểm thực hiện công tác bình chọn; chi phí cho Lễ công bố tôn vinh sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị âm thanh, ánh sáng, trang trí khánh tiết, tài liệu, nước uống, giấy mời, thông tin tuyên truyền, giấy chứng nhận, lưu niệm của ban tổ chức). Mức chi hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt cấp tỉnh được thưởng không quá 04 triệu đồng/sản phẩm.
- Chi cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và quốc gia, bao gồm: Chi phí thuê gian hàng (nếu có), thiết kế dàn dựng, trang trí, trưng bày sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm, ăn ở đi lại trên cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Chi hỗ trợ mô hình cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề đầu tư phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn với các khu du lịch và các khu thương mại. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 80 triệu đồng/cơ sở, gồm: Thuê tư vấn thiết kế, kệ trưng bày, tủ trưng bày, thiết bị chuyên dùng trưng bày sản phẩm.
g. Chi hỗ trợ các cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm làng nghề, sản phẩm đặc trưng của tỉnh đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa), kiểm tra và công bố chất lượng sản phẩm, nhằm tạo thương hiệu sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/sản phẩm.
h. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn và làng nghề trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê tư vấn nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
i. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
k. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 55 triệu đồng/hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh và không quá 40 triệu đồng/hội, hiệp hội ngành nghề cấp huyện.
l. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.
m. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không vượt quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
n. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và tại các cụm công nghiệp: Mức chi, áp dụng theo chính sách hỗ trợ đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện hành (Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 và Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
o. Chi hỗ trợ doanh nghiệp hoặc Trung tâm phát triển công nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp:
- Lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp, thoát nước. Mức hỗ trợ không quá 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
p. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công:
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng đầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
q. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ, do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 8. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phù hợp với quy định tại Điều 4 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, đề án khuyến công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
5. Hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công theo mẫu quy định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có địa điểm thực hiện đề án thống nhất có văn bản đề nghị hỗ trợ.
Điều 9. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định tại Quy chế này như sau:
1. Lập và phân bổ dự toán:
a. Đối với kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh:
- Chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm trước, các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương, lập hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện đề án khuyến công cho năm sau gửi về Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định) để tổng hợp.
- Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách được cấp thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công và dự toán chi thường xuyên của Trung tâm cho năm sau gửi Sở Công Thương tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được giao, Sở Công Thương giao Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định thực hiện việc rà soát các đề án có tính khả thi cao, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo đơn vị về nội dung quy định tại Điều 6 và mức chi hỗ trợ theo Điều 7 của Quy chế này, gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định cơ sở và gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở triển khai thực hiện.
b. Đối với kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách cấp huyện:
- Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Quy chế này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công cho năm sau gửi phòng Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của cấp huyện, phòng Tài chính xem xét tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp tổ chức triển thực hiện đảm bảo nội dung và mức chi theo Quy chế này.
2. Chấp hành dự toán:
a. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo cấp của mình (cấp huyện, cấp tỉnh) giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính; chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế này. Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
a. Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công theo từng cấp tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b. Đối với các nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ đề án; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
c. Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công địa phương phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công Thương đối với ngân sách tỉnh, với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với ngân sách cấp huyện. Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm kinh phí khuyến công của tỉnh. Phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp gửi phòng Tài chính đồng cấp thẩm định quyết toán năm kinh phí khuyến công của cấp huyện. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, thông tin báo cáo
1. Các đơn vị thực hiện đề án có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tháng cho Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định) đối với đề án khuyến công cấp tỉnh và cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng, Ban Quản lý các cụm công nghiệp) đối với đề án khuyến công cấp huyện trước ngày 20 hàng tháng. Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án (kèm theo hồ sơ thanh lý, quyết toán hợp đồng) báo cáo Sở Công Thương và UBND cấp huyện đối với đề án tương ứng.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công cấp tỉnh, đồng thời giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn (nếu có); theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo (6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu) về tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công trên địa bàn cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Sở Tài chính:
- Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách địa phương hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định hồ sơ, chương trình, đề án khuyến công; theo dõi, giám sát kiểm tra thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm theo quy định.
2. Sở Công Thương:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh và trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công cấp tỉnh.
- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này.
3. Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Các Sở, ngành liên quan:
- Hướng dẫn xây dựng, thẩm định hồ sơ, đề án khuyến công;
- Phối hợp với Sở Công Thương theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công tỉnh của đơn vị thụ hưởng tại địa phương hàng năm theo quy định.
b. UBND cấp huyện:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện và quyết toán kinh phí khuyến công tại địa phương hàng năm theo quy định;
- Đảm bảo nguồn kinh phí khuyến công từ ngân sách cấp mình để triển khai thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Bình Định:
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh và chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo đúng đối tượng, nội dung, mục đích, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Trực tiếp tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm, từng giai đoạn báo cáo Sở Công Thương để thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
- Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
- Thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
- Lập đề án và dự toán chi tiết đề án khuyến công theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết; sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án trước và sau khi được hỗ trợ kinh phí.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, đơn vị quản lý nhà nước tại địa phương thực hiện đề án, tổ chức nghiệm thu và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý các cấp trong việc xây dựng đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công.
- Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2329/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học rắn và các sản phẩm sau dăm tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 2Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 3Quyết định 3083/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng các tuyến đường vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2014 ÷ 2020
- 4Quyết định 19/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 5371/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế Quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
- 8Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 10Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 101/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 130/2002/QĐ-UB về một số chính sách hỗ trợ đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 8Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 31/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 13Thông tư liên tịch 79/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề và Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Thông tư 102/2012/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí của Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư liên tịch 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 39/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 17Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 18Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 19Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 20Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 21Quyết định 2329/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học rắn và các sản phẩm sau dăm tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 22Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 23Quyết định 3083/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng các tuyến đường vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2014 ÷ 2020
- 24Quyết định 19/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh
- 25Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Thuận
- 26Quyết định 5371/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế Quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 46/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra