Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 486/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 02 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;;

Căn cứ Công văn số 76/HĐND ngày 25/10/2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X về việc quy định tạm thời chế độ chi tiếp khách, công tác phí và chi tổ chức hội nghị trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư số 97/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành, thay thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UB ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy định mức chi công tác phí và chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Lãnh đạo VP, CV;
- Lưu : VT, K17.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh)

Để phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương, UBND tỉnh quy định tạm thời chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các đơn vị hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và sự nghiệp công lập như sau:

Phần I

MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ.

Điều 1. Phụ cấp lưu trú.

1. Đối với đi công tác ngoài tỉnh.

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) đi công tác ngoài tỉnh được chi phụ cấp lưu trú theo địa bàn các tỉnh như sau:

Đi công tác đến các tỉnh đồng bằng, trung du mức chi phụ cấp lưu trú là 130.000 đồng/ngày/người. Riêng đến Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền núi và các huyện đảo mức chi phụ cấp lưu trú là 150.000 đồng/ngày/người.

2. Đối với đi công tác trong tỉnh.

Cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên, riêng ở các huyện miền núi từ 10 km trở lên được hưởng mức phụ cấp lưu trú theo địa bàn các xã như sau:

a) Đến các xã vùng cao, miền núi; xã đảo:

- Đến xã An Toàn, An Nghĩa, An Dũng, An Vinh (huyện An Lão); xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh); xã Canh Liên (huyện Vân Canh): 140.000 đồng/ngày/người;

- Đến các xã miền núi, thị trấn miền núi còn lại (trừ phường Bùi Thị Xuân thành phố Quy Nhơn) và xã đảo: 120.000 đồng/ngày/người.

b) Đến các xã, phường, thị trấn còn lại (trừ địa bàn tại tiết a, khoản 2, Điều này): 100.000 đồng/ngày/người.

c) Trường hợp cả đi và về trong ngày do thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi phụ cấp lưu trú cụ thể nhưng không được vượt quá mức chi tối đa theo địa bàn như sau:

c1) Đến các xã vùng cao, miền núi; xã đảo:

- Đến xã An Toàn, An Nghĩa, An Dũng, An Vinh (huyện An Lão); xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh); xã Canh Liên (huyện Vân Canh): 100.000 đồng/ngày/người;

- Đến các xã miền núi, thị trấn miền núi còn lại (trừ phường Bùi Thị Xuân thành phố Quy Nhơn) và xã đảo: 80.000 đồng/ngày/người.

c2) Đến các xã, phường, thị trấn còn lại (trừ địa bàn tại tiết c1, khoản 2, Điều này): 60.000 đồng/ngày/người.

d) Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định.

Điều 2. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ.

1. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hình thức khoán.

a) Mức khoán tiền thuê phòng nghỉ đối với đi công tác ngoài tỉnh.

Cán bộ, công chức đi công tác ngoài tỉnh được chi tiền thuê phòng nghỉ theo mức khoán từng địa bàn các tỉnh như sau:

- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 350.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các tỉnh, thành phố còn lại: 250.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp lãnh đạo cấp cao của tỉnh nếu nhận khoán tiền thuê phòng nghỉ khi đi công tác ngoài tỉnh thì mức khoán như sau (không phân biệt nơi đến công tác):

- Đối với Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy thường trực, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh: 900.000 đồng/ngày/người;

- Đối với Phó chủ tịch UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy: 700.000 đồng/ngày/người;

b) Mức khoán tiền thuê phòng nghỉ đối với đi công tác trong tỉnh.

Cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh được chi tiền thuê phòng nghỉ theo mức khoán từng địa bàn như sau:

- Tại các huyện: 120.000 đồng/ngày/người;

- Tại thành phố Quy Nhơn: 150.000 đồng/ngày/người.

2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế.

Trường hợp mức khoán tiền thuê phòng nghỉ đi công tác theo quy định trên không đủ thì được thanh toán theo hóa đơn (hóa đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng dưới đây, nhưng không vượt quá mức chi tối đa theo từng đối tượng như sau:

a) Đối với Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ trên 1,3 trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

b) Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;

- Đối với Phó chủ tịch UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;

- Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng tối đa là 900.000 đồng/2 người/1 phòng.

c) Đi công tác tại các vùng còn lại:

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;

- Đối với Phó chủ tịch UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;

- Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng tối đa là 600.000 đồng/2 người/ phòng.

3. Mức chi công tác phí khoán theo tháng.

a) Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được cử đi công tác thường xuyên trong huyện, thành phố trên 10 ngày/tháng được chi công tác phí khoán tháng theo địa bàn như sau:

- Các huyện miền núi: 300.000 đồng/tháng/người;

- Các huyện còn lại và thành phố Quy Nhơn: 250.000 đồng/tháng/người.

b) Đối với cán bộ, công chức (trừ cán bộ cấp xã) được cử đi công tác thường xuyên trong huyện, thành phố trên 10 ngày/tháng được chi công tác phí khoán 250.000 đồng/tháng/người.

Phần II

MỨC CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ.

Điều 3. Mức chi tổ chức hội nghị và tập huấn.

1. Đối với hội nghị.

a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương được quy định theo cấp tổ chức hội nghị như sau:

- Hội nghị cấp tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người;

- Hội nghị cấp huyện: 100.000 đồng/ngày/người;

- Hội nghị cấp xã: 60.000 đồng/ngày/người.

b) Mức chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương được thanh toán theo hóa đơn hợp pháp nhưng không vượt mức tối đa quy định như sau:

- Tổ chức hội nghị tại thành phố Quy Nhơn: 150.000 đồng/ngày/người;

- Tổ chức hội nghị tại các huyện: 100.000 đồng/ngày/người.

c) Mức chi nước uống tổ chức hội nghị: 15.000 đồng/ngày/người.

2. Đối với tập huấn.

a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên là đối tượng không hưởng lương được quy định theo địa bàn tổ chức tập huấn như sau:

- Đối với tập huấn tổ chức tại thành phố Quy Nhơn: 100.000 đồng/ngày/người;

- Đối với tập huấn tổ chức tại các huyện: 70.000 đồng/ngày/người.

b) Mức chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho học viên là đối tượng không hưởng lương được thanh toán theo hóa đơn hợp pháp nhưng không vượt quá mức tối đa quy định như sau:

- Đối với tập huấn tổ chức tại thành phố Quy Nhơn: 150.000 đồng/ngày/người;

- Đối với tập huấn tổ chức tại các huyện: 100.000 đồng/ngày/người.

c) Mức chi nước uống tổ chức hội nghị: 15.000 đồng/ngày/người.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Điều 4. Những nội dung liên quan khác về thực hiện chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập không quy định tại Quy định tạm thời này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và những quy định hiện hành của Nhà nước.