- 1Quyết định 06/2021/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 3Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 05 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của UBND tỉnh)
Điều 3. Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Khu công nghiệp” (viết tắt là KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. “Cụm công nghiệp” (viết tắt là CCN) là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh do UBND tỉnh quyết định thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. “Tiền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng”, "phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng", “phí xử lý nước thải” là khoản chi phí doanh nghiệp thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng phải trả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
4. “Ngân sách hỗ trợ” là khoản kinh phí thuộc ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố cân đối để hỗ trợ cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN theo quy định này.
5. “Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN” (gọi tắt là Chủ đầu tư KCN, CCN) là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ KCN, CCN
Giá thuê đất KCN, CCN trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh xây dựng ở mức thấp nhất theo khung quy định của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh để công bố theo quy định.
Điều 5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN một số khoản chi phí như sau:
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư KCN, CCN:
a. Hỗ trợ 100% chi phí cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực dự án đã có bản đồ địa chính thì Chủ đầu tư KCN, CCN được cung cấp miễn phí.
b. Chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có khối lượng hoàn thành mà chưa được thanh toán thì ngân sách tiếp tục thanh toán.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (GPMB) KCN, CCN:
a. Đối với dự án khởi công mới: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% giá trị bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 50% còn lại Chủ đầu tư KCN, CCN chi trả và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nếu khoản chi phí này lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b. Riêng đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư đang thực hiện thì được ngân sách tiếp tục chi trả hoặc hoàn trả (nếu mượn nguồn) theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hỗ trợ 100% chi phí bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư và khu cải táng phục vụ xây dựng KCN, CCN.
4. Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài KCN, CCN:
a. Đối với hạ tầng kỹ thuật bên trong KCN, CCN:
- Hỗ trợ 150 triệu đồng/ha đất quy hoạch khu, cụm công nghiệp cho thuê để xây dựng khu xử lý nước thải tập trung của KCN, CCN.
- Các KCN nếu được ngân sách Trung ương hỗ trợ để xây dựng Khu xử lý nước thải tập trung thì không được hưởng hỗ trợ theo Quy định này.
b. Đối với hạ tầng kỹ thuật bên ngoài KCN, CCN: UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chuyên ngành xây dựng đường giao thông, cung cấp điện, nước (nơi có nguồn nước cấp theo hệ thống) và dịch vụ viễn thông đến chân hàng rào KCN, CCN theo quy định.
5. Chủ đầu tư KCN, CCN chỉ được hưởng các khoản hỗ trợ nêu tại điểm a khoản 4 điều này khi đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và đã có khối lượng thực hiện đạt ít nhất 50%.
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
1. Đối với KCN, CCN do tỉnh quản lý thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN theo quy định này.
2. Đối với CCN do huyện, thành phố quản lý thì ngân sách đảm bảo theo tỷ lệ sau đây:
a. Các huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh), ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, phần còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho Chủ đầu tư CCN theo quy định này.
b. Đối với huyện Hoài Ân, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo Quy định này.
c. Thành phố Quy Nhơn và các huyện còn lại, tự đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo quy định này.
Chủ đầu tư KCN, CCN không được ngân sách hỗ trợ theo quy định này thì được quyền tự quyết định giá cho thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng, phí xử lý nước thải KCN, CCN của mình.
1. Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý phải báo cáo Ban Quản lý Khu kinh tế và chủ đầu tư CCN do các huyện, thành phố quản lý phải báo cáo UBND huyện, thành phố về tiến độ đầu tư xây dựng các KCN, CCN.
2. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý, Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra và tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách.
3. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư CCN do huyện, thành phố quản lý, UBND huyện, thành phố kiểm tra và giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách huyện, thành phố; đồng thời tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách tỉnh.
4. Ngoài việc cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí vốn đầu tư hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND các huyện, thành phố, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý giải ngân kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN.
- 1Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 17/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số quy định trái pháp luật do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 3667/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 39/2005/QĐ-UB quy định cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp huyện, thị xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 8Nghị quyết 167/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1237/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Khánh Hồng do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10Quyết định 06/2021/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 12Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 06/2021/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021
- 4Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 17/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số quy định trái pháp luật do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 3667/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 39/2005/QĐ-UB quy định cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp huyện, thị xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 11Nghị quyết 167/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1237/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Khánh Hồng do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 06/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Văn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực