Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 27 tháng 12 năm 1996;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 536/TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc đề nghị ban hành Quy định về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định về việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2004.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
VỀ VIỆC KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này Quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động khai thác khoảng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và tổ chức cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Tổ chức tiếp nhận ký quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận ký quỹ của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái là Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
2. Trường hợp Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái chưa được thành lập thì tổ chức tiếp nhận kỹ quỹ tạm thời là các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định.
1. Mọi tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại tổ chức tiếp nhận ký quỹ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng công trình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân dưới đây phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường:
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng sản mới, dự án đầu tư nâng công suất hoặc mở rộng diện tích, độ sâu khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận nhưng chưa có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
2. Cấu trúc và nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường phải được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
3. Căn cứ xác định khoản tiền ký quỹ, phương pháp tính chi phí cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ trong nội dung Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 5. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi dự án thực hiện để tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 6. Thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được thẩm định theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cùng với việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Biên bản họp Hội đồng thẩm định, Bản nhận xét Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Phiếu đánh giá Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được lập theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thông qua tổng hợp Phiếu đánh giá của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản;
Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu vực khai thác khoáng sản. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có chứ ký của các bên tham gia;
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường thì được Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định thông qua tổng hợp Phiếu đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, của các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản.
3. Văn bản lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và văn bản trả lời của các cơ quan này được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 7. Thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Trường hợp thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
2. Việc tổ chức thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện như sau:
a) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy định này trong trường hợp phải thẩm định lại thì Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên trong Hội đồng thẩm định trước đó. Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định mới để tổ chức thẩm định;
b) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định này trong trường hợp phải thẩm định lại thì việc tổ chức thẩm định lại được thực hiện như đối với thẩm định lần đầu.
Điều 8. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo hình thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy định này được thực hiện tương tự như quy định về thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 15 Quy định Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010.
2. Thời gian kiểm tra, tiếp nhận, thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tổ chức thẩm định phải xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ để lập phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định tiến hành các hoạt động thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết kết quả thẩm định, thẩm định lại và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc góp ý cho Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường không bao gồm thời gian lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Hoàn chỉnh và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Khi nhận được thông báo của cơ quan tổ chức thẩm định về kết quả thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân phải hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, đóng dấu giáp lai, kèm theo văn bản giải trình cụ thể về các nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi đến cơ quan tổ chức thẩm định với số lượng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
2. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt bởi quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường) và được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 10. Gửi hồ sơ Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT và gửi Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được xác nhận kèm theo Quyết định phê duyệt cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
Những trường hợp lập, thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÝ QUỸ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 12. Thời điểm, trình tự và thủ tục ký quỹ
1. Thời điểm thực hiện ký quỹ được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện thời điểm ký quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4, Điều 9 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
b) Tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác khoáng sản nhưng chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2011.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ ký quỹ được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tiến hành ký quỹ tại tổ chức tiếp nhận ký quỹ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này có trách nhiệm thanh toán các chi phí về dịch vụ ký quỹ tại tổ chức tiếp nhận tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính toán quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của tổ chức tiếp nhận ký quỹ nơi ký quỹ. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và được tính từ thời điểm ký quỹ;
c) Hồ sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
3. Sau khi nhận ký quỹ, tổ chức tiếp nhận ký quỹ có trách nhiệm xác nhận đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức, cá nhân và báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát hoạt động ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 13. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
1. Việc sử dụng tiền ký quỹ phải bảo đảm đúng mục đích nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân sau khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường từng phần hoặc toàn bộ, được phép rút từng phần hoặc toàn bộ số tiền đã ký quỹ tại tổ chức tiếp nhận ký quỹ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ bị giải thể hoặc phá sản thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và lựa chọn đơn vị thực hiện việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sau 05 (năm) kể từ khi hoàn tất việc cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
b) Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận việc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã thực hiện xong các nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tổ chức tiếp nhận ký quỹ phải hoàn tất việc trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ, đồng thời thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát.
5. Đối với lãi phát sinh từ khoản tiền ký quỹ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quyền rút mà không cần có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận.
6. Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy định này sau khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mà thời hạn của giấy phép khác với thời gian đã tính trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được phê duyệt thì tổ chức, cá nhân phải tính toán lại khoản tiền ký quỹ hàng năm phù hợp với thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường để xem xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh.
7. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức tiếp nhận ký quỹ gửi báo cáo theo mẫu quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT. Chế độ báo cáo như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh việc lập, phê duyệt. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tổ chức tiếp nhận ký quỹ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 14. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sau khi đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 16 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CÁC ĐƠN VỊ
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
4. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân và phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Gửi hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát và đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ;
b) Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền quản lý;
d) Hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm định;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái hoặc tổ chức tín dụng do Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định tiếp nhận ký quỹ có trách nhiệm:
1. Nhận ký quỹ do các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đến ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ theo quy định hiện hành. Làm thủ tục chuyển đổi tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ cho những trường hợp chuyển nhượng mỏ.
2. Thành toán tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân được phép rút tiền ký quỹ theo quy định. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3. Trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ theo quy định hiện hành.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt những tổ chức, cá nhân chậm ký quỹ.
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 18 Quyết định số 71/200/QĐ-TTg trên cở sở phù hợp với nội dung quy định tại Quy định này.
2. Trong trường hợp chuyển nhượng mỏ, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thống nhất việc thực hiện ký quỹ theo quy định pháp luật.
Điều 19. Đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoảng sản không hoặc chậm thực hiện việc ký quỹ hoặc không thực hiện đúng việc cải tạo, phục hồi môi trường theo Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt sẽ bị xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 19 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
Điều 20. Đối với tổ chức tiếp nhận ký quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận ký quỹ nếu không thực hiện đúng các quy định tại Quy định này, hoặc cố tình làm trái các quy định về ký quỹ tín dụng thì sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm đối với tổ chức tiếp nhận ký quỹ căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm trọng lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Điều 21. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Cán bộ, công chức Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện vi phạm các quy định của Quy định này thị bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện quy định này tới mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận trước ngày Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg có hiệu lục thi hành (ngày 26 tháng 6 năm 2008) và đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường thì không phải lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường nhưng phải thực hiện các quy định về ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định này.
- 1Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1750/2005/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; cấp giấy phép về môi trường và thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 251/2004/QĐ-UB Quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Công văn 4333/UBND triển khai Quyết định 71/2008/QĐ-TTg về ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định 149/2004/QĐ-UB
- 6Quyết định 149/2004/QĐ-UB về ký quỹ để phục hồi môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 01/2016/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 10Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 05/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định 149/2004/QĐ-UB
- 2Quyết định 149/2004/QĐ-UB về ký quỹ để phục hồi môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 01/2016/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 6Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Luật Khoáng sản 1996
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 9Quyết định 71/2008/QĐ-TTG về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 11Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 1750/2005/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; cấp giấy phép về môi trường và thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 13Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 14Thông tư 34/2009/TT-BTNMT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Quyết định 251/2004/QĐ-UB Quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Công văn 4333/UBND triển khai Quyết định 71/2008/QĐ-TTg về ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 38/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra