- 1Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 2Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 3Luật Khoáng sản 1996
- 4Thông tư liên tịch 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT hướng dẫn ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 251/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993 và Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22/10/1999 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về hướng dẫn việc ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 2068/TN-MT ngày 20/10/2004, Sở Tư Pháp tại Công văn số 288/STP ngày 08/11/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Thông tin và thẩm định giá miền Nam-Chi nhánh tại Quảng Ngãi, các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
VỀ KÝ QUỸ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 251 /2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trước khi tiến hành khai thác khoáng sản có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền (gọi chung là tiền) vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
Điều 2. Số tiền và thời điểm ký quỹ:
1. Số tiền ký quỹ: Số tiền ký quỹ ( ký hiệu là A) được tính theo công thức sau:
A | = | Tg x Mcp |
Tb |
Trong đó:
A: Số tiền ký quỹ cho một đối tượng được phép khai thác khoáng sản (đồng Việt Nam).
Tg: Thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (năm).
Tb: Thời hạn khai thác theo báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc thiết kế mỏ) và báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn (năm).
Mcp: Tổng dự toán chi phí phục hồi môi trường theo báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc thiết kế mỏ) và báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn (đồng Việt Nam).
2. Thời điểm ký quỹ:
2.1 Ký quỹ một lần: Đối với những trường hợp có số tiền ký quỹ (A) dưới hoặc bằng 100.000.000đồng (Một trăm triệu đồng) thì việc ký quỹ phải thực hiện xong trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản.
2.2 Ký quỹ nhiều lần: Đối với những trường hợp có số tiền ký quỹ (A) lớn hơn 100.000.000đồng (Một trăm triệu đồng) thì thực hiện ký quỹ sau:
2.2.1 Lần đầu: Số tiền ký quỹ lần đầu (ký hiệu là B) bằng 100.000.000đồng (Một trăm triệu đồng) và việc ký quỹ phải thực hiện xong trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản.
2.2.2 Những lần sau: Số tiền ký quỹ những lần sau (ký hiệu là C) căn cứ vào số tiền phải ký quỹ còn lại và thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp, tính theo công thức sau:
| = | (A – B) |
(Tg – 1) |
2.2.3 Việc ký quỹ những lần sau (tính từ lần tứ hai trở đi):Việc ký quỹ phải thực hiện hàng năm ( chậm nhất là trước ngày 31 tháng 12 hàng năm), tính từ ngày đăng ký bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản cho tới khi kết thúc thời hạn khai thác theo giấy phép được cấp. Các đối tượng được phép ký quỹ nhiều lần có thể chọn hình thức ký quỹ một lần cho toàn bộ thời hạn khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÝ QUỸ
Điều 3. Ngay sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phải ra thông báo yêu cầu đối tượng được cấp giấy phép khai thác khoáng sản tiến hành ký quỹ tại một tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu ký quỹ, đối tượng được cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải tiến hành ký quỹ và báo cáo bằng văn bản (kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng nơi đối tượng ký quỹ ) cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Đối tượng phải ký quỹ có trách nhiệm thanh toán mọi mọi chi phí về dịch vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Điều 6. Mọi thủ tục ký quỹ tại tổ chức tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ và phải phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng đối với hoạt động ký quỹ.
Điều 7. Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính toán quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo hướng dẫn tại Quy định này.
- Chấp thuận cho tổ chức, cá nhân ký quỹ rút tiền để thực hiện việc phục hồi môi trường theo hướng dẫn tại Quy định này.
- Quyết định hoàn trả số tiền ký quỹ không sử dụng hết cho các đối tượng đã ký quỹ theo quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Quy định này.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân ký quỹ có quyền rút tiền ký quỹ, khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thực hiện việc phục hồi môi trường và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và xác nhận.
Điều 10. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc phục hồi môi trường hoặc trường hợp bị phá sản hay giải thể thì Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và lựa chọn (thông qua hình thức đấu thầu) đơn vị thực hiện việc phục hồi môi trường bằng khoảng tiền ký quỹ này. Viêc sử dụng tiền ký quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, phù hợp với nội dung, khối lượng công việc và dự toán chi phí phục hồi môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Trường hợp số tiền ký quỹ phục hồi môi trường không sử dụng hết thì được trả lại cho đối tượng đã ký quỹ, trường hợp đối tượng ký quỹ đã bị giải thể hoặc phá sản thì nộp toàn bộ và ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Số tiền ký quỹ đã sử dụng phải được kiểm tra, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1.Thẩm định, phê chuẩn phương án phục hồi môi trường.
2.Xác định số tiền ký quỹ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Xác nhận các tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc phục hồi môi trường.
Điều 12. Trung tâm thông tin và thẩm định giá miền Nam – Chi nhánh tại Quảng Ngãi có trách nhiệm thẩm định đơn giá các hạng mục công tình trong dự toán chi phí phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản và được phép thu khoản phí dịch vụ về thẩm định giá theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức tín dụng, nơi đối tượng khai thác khoáng sản thực hiện việc ký quỹ để bảo đảm cho việc phục hồi môi trường theo Quy định này được phép thu khoản phí dịch vụ về ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động của các tín dụng và có trách nhiệm:
1. Thực hiện các thủ tục ký quỹ như: nhận tiền gửi ký quỹ, mở tài khoản phong toả cho khoản tiền ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho đối tượng ký quỹ, lưu trữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ … theo quy định của pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng, tài chính và tại Quy định này.
2. Chỉ được thanh toán tiền ký quỹ phục hồi môi trường cho các đối tượng đã ký quỹ khi đã thực hiện xong việc phục hồi môi trường và được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng văn bản.
3. Hàng năm, phải có báo cáo tổng hợp về số lượng và tổng kinh phí quỹ của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ tại đơn vị mình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi.
Điều 14. Các đối tượng phải ký quỹ theo Quy định này trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu ký quỹ của Sở Tài nguyên và Môi trường nếu không thực hiện việc ký quỹ sẽ không được phép tiến hành khai thác khoáng sản hoặc sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản.
Điều 15. Các đối tượng trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ theo hướng dẫn tại Quy định này cho đến thời điểm trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ không sử dụng hết cho việc phục hồi môi trường cho các đối tượng này sẽ được thực hiện sau khi đã có xác nhận đã hoàn thành việc phục hồi môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc sau khi có quyết toán chính thức về việc phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản của đối tượng này gây ra.
Điều 16. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các tổ chức khai thác khoáng sản trong việc thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.
Điều 17. Mọi chế độ thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm việc thực hiện Quy định này được thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Các đối tượng được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trước ngày Quy định có hiệu lực thi hành mà giấy phép vẫn còn thời hạn và đối tượng đó có nghĩa vụ phải phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra thì cũng phải thực hiện việc ký quỹ theo Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 157/2004/QĐ-UB về Quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy định ký quĩ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 130/2004/QĐ-UB về quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 149/2004/QĐ-UB về ký quỹ để phục hồi môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 2Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 3Luật Khoáng sản 1996
- 4Thông tư liên tịch 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT hướng dẫn ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 157/2004/QĐ-UB về Quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy định ký quĩ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 130/2004/QĐ-UB về quy định ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Quyết định 149/2004/QĐ-UB về ký quỹ để phục hồi môi trường khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 251/2004/QĐ-UB Quy định về ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 251/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2004
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết