- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-BNV ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 11/2010/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 11Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 12Nghị quyết 82/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 1Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2020 công bố Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 07 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang và Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định cụ thể việc thực hiện Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang và Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang.
1. Đối tượng đào tạo
a) Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật quy định là công chức;
c) Viên chức (chỉ áp dụng đào tạo sau đại học) được quy hoạch các chức danh sau:
- Quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý; lãnh đạo cấp phòng, khoa (không bao gồm cấp phòng thuộc khoa và tương đương) ở các đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy hoạch chức danh lãnh đạo; lãnh đạo cấp phòng của đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc sở, ngành tỉnh;
- Quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy hoạch chức danh lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển đến các Hội có tính chất đặc thù;
đ) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
e) Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
g) Học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế;
h) Công chức ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, sĩ quan lực lượng vũ trang thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch cán bộ của Tỉnh ủy.
2. Đối tượng bồi dưỡng
Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 2 (không bao gồm viên chức, các đối tượng là học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ của ngành y tế):
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
c) Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế Quốc tế chuyên sâu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức ở trong nước.
3. Đối tượng thu hút
a) Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học và sau đại học ở nước ngoài, trình độ sau đại học ở trong nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện công tác;
b) Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ở trong nước (hệ chính quy); có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về xã, phường, thị trấn công tác;
Trường hợp Chính phủ có Đề án hoặc Quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực hiện theo Đề án hoặc Quy định của Chính phủ.
Điều 3. Hình thức, điều kiện cử đi đào tạo
1. Các hình thức đào tạo
- Đào tạo sau đại học và đại học ở nước ngoài;
- Đào tạo sau đại học của nước ngoài liên kết với trong nước;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong nước;
- Đào tạo lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Đào tạo theo địa chỉ sử dụng cho ngành y tế.
2. Điều kiện cử đi đào tạo
Việc cử cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức đi đào tạo phải đáp ứng điều kiện chung và điều kiện cụ thể của từng cấp trình độ theo quy định sau đây:
a) Điều kiện chung
- Theo kế hoạch đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm;
- Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Điều kiện cụ thể
- Đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học: Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cử đi đào tạo phải đảm bảo một trong các điều kiện:
+ Đào tạo theo địa chỉ sử dụng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Khi cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại;
+ Khi công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
- Đối với đào tạo trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II): Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
+ Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Trường hợp đặc biệt
- Cán bộ, công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng các quy định về chuyên ngành đào tạo, độ tuổi đào tạo, cam kết sau đào tạo theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+ Được tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt (tiếp nhận không qua thi tuyển) theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
+ Có 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
- Cán bộ, công chức có thể được thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp thuận đi đào tạo đại học, sau đại học mà không áp dụng quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
+ Cán bộ, công chức đi học tự chi trả toàn bộ các khoản kinh phí học tập có liên quan và sắp xếp thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
d) Điều kiện để cử viên chức đi đào tạo sau đại học được thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
Điều 4. Hình thức, điều kiện cử đi bồi dưỡng
1. Các hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với cán bộ, công chức gồm: quản lý nhà nước (QLNN) chương trình chuyên viên cao cấp, QLNN chương trình chuyên viên chính, QLNN chương trình chuyên viên, QLNN chương trình cán sự;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí việc làm;
- Tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn ở nước ngoài: áp dụng đối với các chương trình bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài có nội dung bồi dưỡng theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện cử đi bồi dưỡng
- Theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; Đối với các lớp bồi dưỡng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo tỉnh nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt thì việc tổ chức lớp bồi dưỡng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
- Đối với việc cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Cán bộ, công chức không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định quản lý về xuất cảnh, nhập cảnh hiện hành;
+ Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó;
+ Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;
+ Có sức khỏe tốt;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
1. Quyền lợi của cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Được cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo chế độ quy định, tạo điều kiện thuận lợi để đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Trong thời gian đi học, phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức phải báo cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng (thông qua chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
c) Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý;
d) Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 điều này; thực hiện trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này;
đ) Thời gian cam kết phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tiền Giang ít nhất gấp 03 (ba) lần so với thời gian được cử đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học);
e) Riêng đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học, ngoài các nghĩa vụ nêu trên, còn phải:
- Luận văn, luận án tốt nghiệp khi thực hiện phải gắn với yếu tố quản lý nhà nước, với lĩnh vực đang công tác;
- Sau khi tốt nghiệp, phải nộp 01 (một) quyển tóm tắt luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ cho Sở Nội vụ để quản lý;
- Trường hợp phải kéo dài thời gian đào tạo so với thời gian ghi trong quyết định cử đi đào tạo thì người được cử đi đào tạo phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức biết (kèm theo văn bản xác nhận kéo dài thời gian đào tạo của cơ sở đào tạo).
1. Điều kiện thu hút người có trình độ vào cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
Đối tượng thu hút về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã phải đúng quy định nêu tại Khoản 3, Điều 2 của quy định này và các điều kiện cụ thể sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu làm việc ngay;
- Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã nhận đối tượng thu hút còn chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chuyên ngành, ngành nghề được đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm;
- Độ tuổi áp dụng trong thực hiện chính sách thu hút:
+ Tiến sĩ : không quá 45 tuổi;
+ Thạc sĩ : không quá 35 tuổi;
+ Chuyên khoa cấp II : không quá 45 tuổi;
+ Chuyên khoa cấp I : không quá 35 tuổi;
+ Đại học : không quá 25 tuổi.
2. Quyền lợi của người được áp dụng chính sách thu hút
- Được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện phát huy chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học;
- Đối tượng thu hút được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận không qua thi tuyển, bố trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo;
- Được hỗ trợ kinh phí thu hút theo quy định này.
3. Nghĩa vụ của người được áp dụng chính sách thu hút
- Phải phát huy kiến thức, trình độ trong lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo; tích cực tham gia nghiên cứu khoa học để có những đóng góp, đề xuất thiết thực và có hiệu quả;
- Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Thực hiện trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này;
- Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị với thời gian cam kết phục vụ tối thiểu như sau:
+ Tiến sĩ : từ 8 năm trở lên;
+ Thạc sĩ : từ 6 năm trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa cấp I : từ 6 năm trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa cấp II : từ 7 năm trở lên;
+ Đại học : từ 5 năm trở lên.
Điều 7. Trách nhiệm vật chất trong đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Trong đào tạo, bồi dưỡng
a) Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, khi:
- Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
- Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp cán bộ, công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, thôi việc hoặc kỷ luật buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
b) Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (cán bộ, công chức) được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chi phí đền bù trong các trường hợp sau:
- Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được giảm 1% chi phí đền bù;
- Cán bộ, công chức đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 5 năm trở lại thì được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu;
- Thời điểm cán bộ, công chức kết thúc khóa bồi dưỡng, kết thúc thi tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên hoặc bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II của ngành y tế (trong thời gian chờ cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học, có xác nhận của cơ sở đào tạo) thì được xem là thời điểm trở về cơ quan, đơn vị công tác.
c) Đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức trong thời gian được cử đi đào tạo vì lý do khách quan (tai nạn, sức khỏe kém có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) không thể tiếp tục tham gia khóa đào tạo thì được miễn, giảm kinh phí bồi thường theo từng trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong thu hút
a) Các đối tượng được áp dụng chính sách thu hút tại Khoản 3, Điều 2 và Điều 6 của Quy định này phải bồi thường gấp 2 lần số kinh phí đã nhận, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Đã được bố trí công tác mà bỏ việc, xin thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Thực hiện chế độ tập sự không đạt yêu cầu bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.
b) Các đối tượng được áp dụng chính sách thu hút trong thời gian công tác theo cam kết vì lý do khách quan (do tai nạn, sức khỏe kém có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) không thể tiếp tục công tác theo cam kết thì được miễn, giảm kinh phí bồi thường theo từng trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TRONG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN LỰC
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí khi cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học
1. Học trong nước
- Tiến sĩ: 100 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 60 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Thạc sĩ: 75 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 45 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Bác sĩ Chuyên khoa cấp II: 85 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 51 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Bác sĩ Chuyên khoa cấp I: 65 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 39 lần mức lương cơ sở đối với viên chức.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức học chuyển đổi trình độ từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ, chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ và ngược lại thì chi phí đào tạo do cá nhân tự túc toàn bộ, ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
2. Học ở nước ngoài
- Đối với các trường hợp đi đào tạo ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga:
+ Tiến sĩ: 670 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 402 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 430 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 258 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Đối với các trường hợp đi học tại các nước còn lại:
+ Tiến sĩ: 610 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 366 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 370 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 222 lần mức lương cơ sở đối với viên chức.
3. Trường hợp đào tạo theo hình thức hỗn hợp
Khi chương trình đào tạo sau đại học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước ngoài, có tổng thời gian đào tạo ở nước ngoài bằng 2/3 (hai phần ba) thời gian cả khóa học thì được xác định là đào tạo theo hình thức hỗn hợp và được hỗ trợ như sau:
+ Tiến sĩ: 400 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 240 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 200 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 120 lần mức lương cơ sở đối với viên chức.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xét duyệt danh sách và số lượng cụ thể cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Học ở trong nước
a) Học ngoài tỉnh: Được hỗ trợ như sau:
- Đại học : 20 lần mức lương cơ sở;
- Cao đẳng : 10 lần mức lương cơ sở;
- Trung cấp : 7 lần mức lương cơ sở.
b) Học trong tỉnh: Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại Trường Chính trị tỉnh, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Tiền Giang, Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, Trường Đại học Tiền Giang thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền tài liệu, lệ phí thi đầu vào, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) và tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày. Việc hỗ trợ tài liệu thực hiện theo mức khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ) như sau:
- Đại học: 1.000.000 đồng/người/khóa;
- Cao đẳng: 800.000 đồng/người/khóa;
- Trung cấp: 400.000 đồng/người/khóa.
Riêng chế độ trợ cấp tiền ăn cho học viên được cử đi đào tạo các lớp trung cấp nghiệp vụ Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì hưởng theo quy định hiện hành về mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ, hạ sĩ quan trong ngành do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định.
2. Học ở nước ngoài
a) Các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ trợ: 140 lần mức lương cơ sở.
Điều 10. Trường hợp được nhận học bổng hoặc tài trợ học đại học, sau đại học
1. Học ở trong nước
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể nhưng tổng mức hỗ trợ (bao gồm cả phần học bổng hoặc tài trợ) của mỗi loại trình độ đào tạo đại học, sau đại học không vượt quá mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 8 và Khoản 1, Điều 9 của quy định này.
2. Học ở nước ngoài
Các trường hợp đi học do nhận học bổng hoặc tài trợ (từ bất kỳ nguồn nào), khi được cử đi học ở nước ngoài thì kinh phí đào tạo được xác định từ nguồn học bổng, tài trợ và do cá nhân chi trả. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Trường hợp học ở nước ngoài theo các Đề án, Dự án của Trung ương hoặc Đề án của tỉnh thì thực hiện theo quy định của Đề án, Dự án.
Điều 11. Đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị và cử nhân hành chính
1. Học ngoài tỉnh
Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cử nhân hành chính tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (hệ chính quy) được hỗ trợ như sau:
- Học phí: Thanh toán theo mức thu của cơ sở đào tạo (nếu có);
- Sinh hoạt phí: Hỗ trợ theo mức khoán như sau:
+ Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Nam (ngoài tỉnh) được trợ cấp 800.000 đồng/người/tháng đối với nam, 900.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
+ Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Bắc được trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng đối với nam, 1.000.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
- Tiền nghỉ: Nếu cơ sở đào tạo không bố trí chỗ ở thì được thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền tàu xe: Được thanh toán lượt đi và về khi kết thúc khoá học; các trường hợp đi học ở các tỉnh phía Bắc còn được thanh toán lượt đi và về trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè và khi kết thúc khóa học;
- Tiền tài liệu: nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ thì thực hiện hỗ trợ theo mức khoán (không cần chứng từ) như sau:
+ Cử nhân chính trị, cử nhân hành chính: 1.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao cấp lý luận chính trị: 600.000 đồng/người/khóa.
2. Học trong tỉnh
- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo lớp trung cấp chính trị, cao cấp chính trị, cử nhân chính trị tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện thì được hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày;
- Đối với tiền học phí, tiền tài liệu, phí tuyển sinh, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) thì được hỗ trợ theo mức thu của cơ sở đào tạo.
Điều 12. Đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế
Học sinh, sinh viên được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học theo địa chỉ sử dụng các chuyên ngành y tế thì được hỗ trợ tiền học phí theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và các cơ sở đào tạo.
Điều 13. Hỗ trợ kinh phí đối với thu hút nhân lực
1. Về cấp tỉnh, huyện công tác
Người tốt nghiệp sau đại học trong nước, tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài, có nguyện vọng về công tác tại cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế thuộc cấp tỉnh, huyện, đáp ứng các yêu cầu, điều kiện thu hút, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận thì được hỗ trợ kinh phí thu hút một lần như kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức được cử đi đào tạo với trình độ tương ứng.
2. Về cấp xã công tác
a) Thu hút đối với người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn, có trình độ chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã theo quy định hiện hành, sau khi có quyết định tiếp nhận về công tác tại xã, phường, thị trấn của cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 18 của quy định này thì được hỗ trợ một lần, như sau:
- Tốt nghiệp loại xuất sắc : 25 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại giỏi : 20 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại khá : 15 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại trung bình : 10 lần mức lương cơ sở.
b) Các đối tượng thu hút nói trên được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian 03 năm (36 tháng) kể từ ngày nhận công tác, cụ thể như sau:
- Làm việc tại xã: 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Làm việc tại phường, thị trấn: 0,4 lần mức lương cơ sở.
3. Hỗ trợ khác
Các đối tượng thu hút được tỉnh thực hiện chính sách thu hút tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này và những người được tuyển dụng mới vào các cơ quan hành chính, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã (đại học hệ chính quy) thì được hỗ trợ 15% bậc lương khởi điểm ứng với trình độ được tuyển dụng trong thời gian tập sự.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Nội dung chi:
- Được hỗ trợ 01 (một) lượt vé máy bay đi và về (khứ hồi);
- Được hỗ trợ tiền tiêu vặt trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài.
Tiền tiêu vặt được hỗ trợ trên cơ sở áp dụng, vận dụng các quy định hiện hành của Bộ Tài chính (thời gian bồi dưỡng, tập huấn đến 30 ngày). Trường hợp thời gian bồi dưỡng trên 30 ngày thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trường hợp cán bộ, công chức đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc do đối tác mời thì các khoản chi phí đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc đối tác đài thọ. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
1. Nguyên tắc chung
a) Áp dụng cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của quy định này;
b) Các trường hợp đi bồi dưỡng phải do cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, căn cứ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;
c) Trường hợp sở, ngành tỉnh mở lớp bồi dưỡng, tập huấn hoặc cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm thì kinh phí mở lớp (hoặc tiền ăn và các khoản hỗ trợ) chi từ kinh phí thường xuyên của đơn vị. Nếu kinh phí mở lớp (hoặc tiền ăn và các khoản hỗ trợ) chi từ nguồn Quỹ Đào tạo do Sở Nội vụ quản lý thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức khối Nhà nước), ý kiến bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể tỉnh) phối hợp với Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trường hợp cán bộ, công chức có nhu cầu đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nhưng không thuộc trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn do cá nhân tự túc toàn bộ;
đ) Đối với các lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh do các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, thì kinh phí để phục vụ mở lớp chi từ nguồn Quỹ Đào tạo do Sở Nội vụ quản lý. Riêng hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác cho học viên thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 của quy định này;
e) Đối với các lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh do Trường Chính trị, Trung tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tổ chức được Tỉnh ủy, Huyện ủy phê duyệt hàng năm, thì kinh phí phục vụ mở lớp được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị. Riêng hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác cho học viên thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 của quy định này.
2. Chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố đi bồi dưỡng
a) Đối với bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh:
- Các đối tượng cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn được hỗ trợ tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 25.000 đồng/người/ngày (không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết nguyên đán).
- Đối với các đối tượng cấp xã, ấp, khu phố: khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn thì được hỗ trợ các khoản gồm:
+ Được cơ sở tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cấp tài liệu;
+ Được hỗ trợ tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học với mức là 25.000 đồng/người/ngày (không tính ngày nghỉ lễ và nghỉ Tết Nguyên đán);
+ Được hỗ trợ chi phí đi lại 10.000 đồng/người/lượt đi, về cho khai giảng, bế giảng; nghỉ lễ, nghỉ Tết Nguyên đán trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức bồi dưỡng có bố trí chỗ nghỉ;
+ Chi hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày, trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ;
b) Đối với bồi dưỡng, tập huấn ngoài tỉnh:
- Các đối tượng bồi dưỡng khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn có thời gian học trên 05 ngày thì được hỗ trợ các khoản gồm:
+ Tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 50.000 đồng/người/ngày;
+ Tiền nghỉ: theo chứng từ thực tế chi nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày. Nếu thời gian bồi dưỡng, tập huấn trên 30 ngày thì thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng (nếu cơ sở bồi dưỡng, tập huấn không bố trí chỗ nghỉ) cho mỗi tháng tiếp theo.
+ Tiền tàu xe (hoặc máy bay) theo đối tượng quy định;
+ Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có): theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Các đối tượng bồi dưỡng khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn, có thời gian học từ 01 đến 05 ngày thì được thanh toán các khoản tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe theo chế độ công tác phí hiện hành và các khoản tiền tài liệu, tiền học phí (nếu có) theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 16. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ sau đại học;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu ở nước ngoài;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình thanh tra viên chính, chương trình chuyên viên chính (tương đương) trở lên;
- Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngoài tỉnh, có thời gian học từ 30 ngày trở lên. Riêng cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định thu hút người có trình độ sau đại học trong nước và đại học, sau đại học ở nước ngoài về cấp tỉnh, cấp huyện công tác;
- Quyết định cử các trường hợp đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế nêu tại Điều 12 của Quy định này;
- Xem xét, phê duyệt các lớp bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
- Quyết định cử cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi đào tạo dài hạn, trình độ từ đại học trở xuống (có sử dụng ngân sách nhà nước và trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được duyệt);
- Quyết định cử cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên (tương đương) trở xuống, đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong nước (trong tỉnh và ngoài tỉnh), có thời gian học từ 30 ngày trở lên;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo ngoại ngữ, tin học do tỉnh tổ chức;
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh.
Điều 18. Thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngoài tỉnh, có thời gian học dưới 30 ngày. Trường hợp cán bộ, công chức cấp tỉnh đi bồi dưỡng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể tỉnh) và Sở Tài chính.
- Cho phép cán bộ, công chức tự đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành học phù hợp với vị trí việc làm đang công tác, người đi học tự trang trải toàn bộ chi phí và sắp xếp thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được phân công;
- Trường hợp lớp tập huấn, bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm nhưng có sử dụng kinh phí chi từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Nội vụ (phối hợp với Sở Tài chính) để thẩm định về đối tượng và kinh phí theo quy định;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hút nhân lực có trình độ đại học về Ủy ban nhân dân cấp xã công tác.
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; đi đào tạo lý luận chính trị và các loại hình đào tạo khác tại cơ sở đào tạo trong tỉnh và ngoài tỉnh (có sử dụng ngân sách của nhà nước và trong kế hoạch);
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở đào tạo trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) về Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi việc sử dụng kinh phí; báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung khác có liên quan.
Điều 20. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định;
- Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn theo đúng quy định hiện hành;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn theo đúng quy định hiện hành. Riêng kế hoạch đào tạo sau đại học của khối Đảng, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/7 hàng năm để dự toán kinh phí theo quy định;
- Thời gian gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy được thực hiện trước ngày 31/7 hàng năm.
2. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong năm về Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã. Báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện) định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Nội dung báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng gồm:
- Danh sách cán bộ, công chức đã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài với các hình thức đào tạo nêu tại Khoản 1, Điều 3 và hình thức bồi dưỡng nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này; thời gian của khóa đào tạo, bồi dưỡng đã tham dự tương ứng (đến 05 ngày; trên 05 ngày đến dưới 30 ngày; trên 30 ngày);
- Danh sách cán bộ, công chức còn đang đào tạo, bồi dưỡng; thời gian dự kiến kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài tương ứng;
- Danh sách cán bộ, công chức chưa cử đi bồi dưỡng trong năm mà theo các quy định hiện hành, những người này phải được cử đi bồi dưỡng, kèm theo lý do chưa thực hiện bồi dưỡng;
- Các trường hợp thu hút về cơ quan, đơn vị, vị trí công việc được phân công bố trí và nhận xét tổng quát về quá trình công tác trong năm;
- Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút theo quy định.
1. Cơ quan chi kinh phí đào tạo, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
a) Kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý chi các trường hợp sau:
- Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (học sau đại học) đi đào tạo theo phân cấp;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi đào tạo sau đại học theo phân cấp;
- Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp) và các trường hợp thu hút về cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp.
b) Kinh phí sự nghiệp đào tạo do cấp huyện quản lý: Chi hỗ trợ một lần và hỗ trợ hàng tháng cho các trường hợp tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) có quyết định thu hút về xã, phường, thị trấn công tác theo phân cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 quy định này;
c) Kinh phí thường xuyên của đơn vị: Chi hỗ trợ 15% bậc lương khởi điểm ứng với trình độ được tuyển dụng trong thời gian tập sự cho các trường hợp tại Khoản 3, Điều 13 của Quy định này;
d) Kinh phí sự nghiệp của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện:
- Đối với Trường Chính trị tỉnh: Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho công tác phục vụ mở lớp và chi tiền ăn cho các đối tượng theo quy định (25.000 đồng/người/ngày) của các lớp đào tạo lý luận chính trị và các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (nếu có);
- Đối với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện: Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho công tác phục vụ mở lớp và chi tiền ăn cho các đối tượng theo quy định (25.000 đồng/người/ngày) của lớp đào tạo lý luận chính trị.
2. Cơ quan trực tiếp chi hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu có thời gian học trên 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu có thời gian học trên 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
b) Cán bộ, công chức cấp huyện
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu thời gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn chi từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu thời gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học phí (nếu có) chi từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
c) Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách xã, nếu nguồn kinh phí trên không đủ để chi thì sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của ngân sách xã;
+ Nếu thời gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách xã, nếu nguồn kinh phí trên không đủ để chi thì sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của ngân sách xã;
+ Nếu thời gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
3. Dự toán kinh phí
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm (không bao gồm kinh phí đào tạo sau đại học) trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và hồ sơ thu hút
1. Đào tạo sau đại học và đại học ở nước ngoài
Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề xuất trình cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Bản sao Thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập học bao gồm học bổng;
- Bản lý lịch cán bộ, công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản sao văn bằng chuyên môn;
- Bản trình bày nguyện vọng và định hướng đóng góp sau khi hoàn tất khóa đào tạo của cán bộ, công chức đi học;
- Đề cương nghiên cứu (đối với ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai các công trình khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài báo hoặc báo cáo khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có đối với ứng viên tiến sĩ);
- Văn bản thống nhất cử đi đào tạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với trường hợp cán bộ, công chức thuộc đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trường hợp cán bộ, công chức đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
Bản sao nêu trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.
2. Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
a) Đối với cán bộ, công chức hành chính và cấp xã
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản lý lịch cán bộ công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản sao thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo; (bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.)
- Công văn đề nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Bồi dưỡng
a) Đối với các trường hợp cử đi bồi dưỡng thuộc thẩm quyền theo phân cấp
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng theo phân cấp;
- Trường hợp lớp bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt nhưng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì mở lớp lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để thẩm định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
+ Thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo (bao gồm cả kinh phí bồi dưỡng);
+ Công văn đề nghị của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
+ Danh sách trích ngang cán bộ, công chức dự kiến cử đi bồi dưỡng.
b) Trường hợp cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
- Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đối với cán bộ, công chức ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
- Đối với cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Ngoài ra, nếu cán bộ, công chức là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức bổ sung hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
4. Thu hút
a) Thu hút về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện công tác đối với người có trình độ sau đại học được đào tạo ở trong nước hoặc người có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo ở nước ngoài.
- Thành phần hồ sơ:
Người thuộc đối tượng thu hút lập và nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại Sở Nội vụ, thành phần hồ sơ gồm:
+ Bản cam kết có dán ảnh (theo mẫu 01 đính kèm);
+ Lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ (Theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007);
+ Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học;
+ Bản sao Kết quả học tập đại học, sau đại học;
+ Bản trình bày nguyện vọng công tác cá nhân, trong đó nêu rõ điểm mạnh của bản thân, định hướng đóng góp cho địa phương hoặc cơ quan, đơn vị mà cá nhân có nguyện vọng công tác;
+ Bản sao Giấy khai sinh;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
Đối tượng là người có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo ở nước ngoài, ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, phải bổ sung các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy công nhận văn bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài do Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp;
+ Bản sao hộ chiếu có đóng dấu ngày xuất, nhập cảnh;
+ Bản dịch ra tiếng Việt được cơ quan có thẩm quyền chứng thực nếu bằng tốt nghiệp, kết quả học tập bằng tiếng nước ngoài.
Bản sao nêu trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.
- Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế hiện có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị; đối chiếu chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học với chuyên ngành cần thu hút nhân lực và có văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu hút công chức, viên chức; hoặc có văn bản phản hồi cho đương sự nếu người có trình độ đại học, sau đại học không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để thu hút;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thu hút của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hút công chức, viên chức hoặc ra văn bản không chấp thuận việc thu hút công chức, viên chức;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hút của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức hoặc có văn bản đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng viên chức theo phân cấp;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tuyển dụng viên chức của Sở Nội vụ, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không chấp thuận việc thu hút công chức, viên chức, Sở Nội vụ có văn bản phản hồi cho đương sự trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận thu hút của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đối tượng thu hút nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Nội vụ.
b) Thu hút về cấp xã công tác đối với người có trình độ đại học được đào tạo ở trong nước.
- Thành phần hồ sơ:
Người thuộc đối tượng thu hút lập và nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại Phòng Nội vụ cấp huyện (gọi chung là Phòng Nội vụ), thành phần hồ sơ gồm:
+ Bản cam kết có dán ảnh (theo mẫu 02 đính kèm);
+ Lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ (Theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007);
+ Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học;
+ Bản sao Kết quả học tập đại học;
+ Bản trình bày nguyện vọng công tác cá nhân, trong đó nêu rõ điểm mạnh của bản thân, định hướng đóng góp cho địa phương hoặc cơ quan, đơn vị mà cá nhân có nguyện vọng công tác;
+ Bản sao Giấy khai sinh;
+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
Bản sao nêu trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.
- Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Nội vụ cấp huyện căn cứ vào biên chế hiện có và nhu cầu bổ sung công chức chuyên môn cần thu hút về cấp xã công tác; đối chiếu chuyên ngành đào tạo đại học với vị trí việc làm, chức danh công chức cấp xã mà địa phương có nhu cầu và có văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thu hút công chức, viên chức; hoặc có văn bản phản hồi cho đương sự nếu người có trình độ đại học không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để thu hút.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thu hút của Phòng Nội vụ cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hút và quyết định tuyển dụng công chức hoặc ra văn bản không chấp thuận việc thu hút công chức;
+ Nếu không thống nhất việc thu hút thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản phản hồi đến Phòng Nội vụ cấp huyện. Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho đương sự trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Đối tượng thu hút nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả của Phòng Nội vụ cấp huyện.
c) Thu hút về cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội công tác đối với người có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài.
Người có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài được thu hút về cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội công tác thì thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Điểm a, Khoản này và theo quy định hiện hành của Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu có).
Điều 23. Cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo và thu hút
1. Mức lương cơ sở nêu trong quy định này là mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định.
2. Các đối tượng được cử đi đào tạo ở nước ngoài (đại học, sau đại học) và ở trong nước (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp) tại Quy định này được hỗ trợ kinh phí và chia làm 2 đợt hỗ trợ, như sau:
- Trong năm học thứ nhất: nhận 50% mức kinh phí hỗ trợ theo quy định. Thời điểm xác định mức lương cơ sở để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định cử đi đào tạo của cấp có thẩm quyền. Chứng từ thanh toán là quyết định cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm quyền;
- Sau khi có bằng tốt nghiệp: nhận 50% mức kinh phí còn lại cho đủ 100%. Thời điểm xác định mức lương cơ sở để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có văn bản công nhận tốt nghiệp (hoặc tương đương) của cơ sở đào tạo. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Bản sao Quyết định công nhận tốt nghiệp hoặc tương đương;
+ Bản sao Quyết định cử đi học;
+ Bản sao Bằng tốt nghiệp;
Bản sao nêu trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.
- Trường hợp đào tạo theo địa chỉ sử dụng nêu tại Điều 12 của quy định này thì cấp phát theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và cơ sở đào tạo.
- Ngoài ra, các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học phải nộp bản tóm tắt luận văn hoặc luận án tốt nghiệp (không áp dụng đối với chuyên khoa cấp I và chuyên khoa cấp II của ngành Y tế) về cho Sở Nội vụ quản lý theo quy định.
3. Các trường hợp thu hút: sau khi có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ kinh phí theo Quy định này. Thời điểm xác định mức lương cơ sở để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định thu hút của cơ quan có thẩm quyền. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Bản sao Quyết định thu hút của cấp có thẩm quyền;
+ Bản sao Bằng tốt nghiệp, trường hợp bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài thì kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực.
Bản sao nêu trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy định.
4. Cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở đào tạo phải thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kịp thời trong niên độ ngân sách; hồ sơ thanh toán phải đầy đủ chứng từ đúng theo quy định tài chính hiện hành.
5. Định kỳ hàng quý, các cơ quan, đơn vị được cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp có trách nhiệm tổng hợp, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức kịp thời với Sở Nội vụ hoặc cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp.
6. Định kỳ hàng quý, Sở Nội vụ và cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp có trách nhiệm quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 24. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút
1. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức khối nhà nước cấp tỉnh, huyện nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định; Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể, Mặt trận cấp tỉnh, huyện nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định.
Việc thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, thu hút và cách tính chi phí, giảm chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với viên chức cấp tỉnh, huyện
a) Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định.
b) Thành lập Hội đồng xét đền bù:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng gồm:
+ Đại diện lãnh đạo đơn vị sự nghiệp làm chủ tịch hội đồng;
+ Viên chức phụ trách công tác tổ chức của đơn vị sự nghiệp làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện lãnh đạo phòng trực tiếp sử dụng viên chức;
+ Đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
+ Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện: thì thủ trưởng sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng gồm:
+ Đại diện lãnh đạo sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ tịch hội đồng;
+ Đại diện lãnh đạo đơn vị sự nghiệp;
+ Đại diện tổ chức công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
+ Công chức phụ trách công tác tổ chức cán bộ của sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh làm thư ký hội đồng. Đối với cấp huyện công chức lãnh đạo Phòng Nội vụ (hoặc Ban Tổ chức) làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
c) Cách tính chi phí bồi thường trong đào tạo đối với viên chức thực hiện theo quy định hiện hành đối với viên chức. Đối với tính giảm chi phí đền bù vận dụng việc tính giảm chi phí đền bù của cán bộ, công chức tại khoản 1, Điều 7 của quy định này để thực hiện tính giảm chi phí đền bù chi phí đào tạo đối với viên chức.
d) Đối với viên chức được thực hiện chính sách thu hút thì bồi thường gấp 2 lần số kinh phí đã nhận và được thực hiện việc tính giảm chi phí đền bù của cán bộ, công chức tại khoản 1, Điều 7 của Quy định này để thực hiện tính giảm chi phí đền bù.
3. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức cấp xã, kinh phí đào tạo đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút và có quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng gồm:
+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ tịch hội đồng;
+ Lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đại diện tổ chức công đoàn của cơ quan cán bộ, công chức công tác;
- Cách tính chi phí bồi thường và tính giảm chi phí đền bù thực hiện như đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện nêu tại quy định này đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Đối với những đối tượng tạo nguồn công chức cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo thì thực hiện bồi thường kinh phí như đối với cán bộ, công chức cấp xã nêu tại khoản 3, Điều 24 của Quy định này.
Điều 25. Chi phí cho Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh
Kinh phí hoạt động của Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán hàng năm cho Sở Nội vụ (ngoài kinh phí của Quỹ đào tạo tỉnh) với định mức tối đa không quá 1% kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh để chi cho các nội dung sau:
1. Chi các khoản chi phí hành chính khác (kể cả chi phí hoạt động Hội sinh viên các trường Đại học);
2. Thù lao cho các thành viên có liên quan phục vụ cho công tác quản lý đào tạo;
3. Chi thăm hỏi sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (tùy từng trường hợp cụ thể).
1. Các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng được ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì nay tiếp tục được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định này. Thời điểm tính hỗ trợ kinh phí là kể từ ngày Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành (ngày 21/7/2014).
2. Trường hợp những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí theo Quy định này. Thời điểm tính hỗ trợ kinh phí là kể từ ngày Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành (ngày 21/7/2014).
3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi đào tạo theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND nhưng đến nay chưa tốt nghiệp, nếu quyết toán chậm quá 24 tháng kể từ thời gian kết thúc khóa học ghi trong quyết định cử đi đào tạo thì vận dụng mức hỗ trợ tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND để chi hỗ trợ.
Điều 27. Trách nhiệm của thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công, bố trí cán bộ, công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực, đúng theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Tạo điều kiện phát huy khả năng, trình độ của cán bộ, công chức sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp thu hút, thực hiện tiếp nhận đối tượng thu hút, phân công, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
4. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút theo quy định hiện hành và chỉ thực hiện thủ tục cho cán bộ, công chức, viên chức xin thôi việc, thuyên chuyển khi cán bộ, công chức, viên chức đã bồi hoàn kinh phí đào tạo thu hút theo quy định.
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, dài hạn và kịp thời gửi cấp có thẩm quyền để tổng hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Quy định này.
6. Định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức hội được giao biên chế; báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc phải bồi thường kinh phí đào tạo, thu hút theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tạo nguồn kinh phí đào tạo và có kế hoạch phân bổ, cấp kinh phí đào tạo hàng năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện Quỹ đào tạo tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phát sinh khi có yêu cầu.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Lập danh mục ngành nghề cần đào tạo, thu hút mang tính dài hạn theo định hướng quy hoạch phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chi kinh phí đúng đối tượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh hàng năm và dài hạn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thăm hỏi, động viên sinh viên có hộ khẩu thuộc tỉnh Tiền Giang đang học ở các trường đại học có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
5. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 30. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 92/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 7Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, sinh viên đi học sau đại học do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Quyết định 04/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND sửa đổi khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 38/2008/NQ-HĐND về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 3427/2014/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên thuộc 02 huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2020
- 13Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020
- 15Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2020 công bố Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ
- 17Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 18Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2020 công bố Quyết định 35/2014/QĐ-UBND Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ
- 4Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 5Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 06/2007/QĐ-BNV ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 7Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 8Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 11/2010/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 15Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách, chế độ đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 18Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam
- 19Nghị quyết 82/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 20Nghị quyết 92/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 21Quyết định 29/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, sinh viên đi học sau đại học do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 22Quyết định 04/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 23Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND sửa đổi khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 38/2008/NQ-HĐND về chính sách tạm thời hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 24Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 25Quyết định 3427/2014/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 26Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên thuộc 02 huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2020
- 27Quyết định 46/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 28Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020
- 29Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 35/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực