- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 06/2007/QĐ-BNV ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật viên chức 2010
- 8Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 1Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 n ăm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 – 2015.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quy định này quy định cụ thể việc thực hiện Nghị quyết số 07/2011/NQ- HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang.
1. Đối tượng đào tạo
a) Cán bộ, công chức, công chức thực hiện chế độ tập sự, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, điều động, phân công và những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù;
c) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
d) Học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế và đối tượng tạo nguồn các chức danh công chức cấp xã;
đ) Công chức ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch cán bộ của Tỉnh ủy khi đi đào tạo sau đại học phải có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
2. Đối tượng bồi dưỡng
Đối tượng bồi dưỡng bao gồm các đối tượng đào tạo nêu tại các Điểm a, b, c, đ Khoản 1, Điều 2 của quy định này và các đối tượng sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
c) Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức đào tạo ở trong nước.
(Các đối tượng nêu trên gọi chung là cán bộ, công chức).
3. Đối tượng thu hút
a) Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học, sau đại học ở nước ngoài; trình độ sau đại học ở trong nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện công tác;
b) Người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học ở trong nước (hệ chính quy); có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về xã, phường, thị trấn công tác;
Trường hợp Chính phủ có Đề án hoặc Quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực hiện theo Đề án hoặc Quy định của Chính phủ.
Điều 3. Hình thức, điều kiện cử cán bộ, công chức đi đào tạo
1. Các hình thức đào tạo
- Đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài;
- Đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong nước;
- Đào tạo sau đại học của nước ngoài liên kết với trong nước;
- Đào tạo lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
2. Điều kiện cử cán bộ, công chức đi đào tạo
Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo phải đáp ứng điều kiện chung và điều kiện cụ thể của từng cấp trình độ theo quy định sau đây:
a) Điều kiện chung
- Theo kế hoạch đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm;
- Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Điều kiện cụ thể
- Đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học: Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo phải đảm bảo một trong các điều kiện:
+ Đào tạo theo địa chỉ sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Khi cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại;
+ Khi công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
- Đối với đào tạo trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II): Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
+ Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Trường hợp đặc biệt - Cán bộ, công chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng các quy định về chuyên ngành đào tạo, độ tuổi đào tạo, cam kết sau đào tạo quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+ Được tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt (tiếp nhận không qua thi tuyển) theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
+ Có 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
- Cán bộ, công chức có thể được thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp thuận đi đào tạo đại học, sau đại học mà không áp dụng quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này khi thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
+ Cán bộ, công chức đi học tự chi trả toàn bộ các khoản kinh phí học tập có liên quan và sắp xếp thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Hình thức, điều kiện cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng
- Bồi dưỡng lý luận chính trị gồm: cao cấp lý luận chính trị (hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính), trung cấp lý luận chính trị (hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính), sơ cấp lý luận chính trị;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức gồm: quản lý nhà nước (QLNN) chương trình chuyên viên cao cấp, QLNN chương trình chuyên viên chính, QLNN chương trình chuyên viên, QLNN chương trình cán sự;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí việc làm;
- Tập huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn ở nước ngoài: áp dụng đối với các chương trình bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài có nội dung bồi dưỡng theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng:
- Được cử đi bồi dưỡng tại các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; Đối với các lớp bồi dưỡng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo tỉnh nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt thì việc tổ chức lớp bồi dưỡng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
- Đối với việc cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Cán bộ, công chức không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một trong những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định quản lý về xuất cảnh, nhập cảnh hiện hành;
+ Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó;
+ Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;
+ Có sức khỏe tốt;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
+ Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, cán bộ, công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Điều 5. Quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Được cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo chế độ quy định, tạo điều kiện thuận lợi để đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định hiện hành.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Trong thời gian đi học, cán bộ, công chức phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng (thông qua chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
c) Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
d) Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 điều này; thực hiện trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này;
đ) Thời gian cam kết phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tiền Giang ít nhất gấp 03 (ba) lần so với thời gian được cử đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học);
e) Riêng đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học, ngoài các nghĩa vụ nêu trên, còn phải:
- Luận văn, luận án tốt nghiệp khi thực hiện phải gắn với yếu tố quản lý nhà nước, với lĩnh vực đang công tác;
- Sau khi tốt nghiệp, phải nộp 01 (một) quyển tóm tắt luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức;
- Trường hợp phải kéo dài thời gian đào tạo so với thời gian ghi trong quyết định cử đi đào tạo thì người được cử đi đào tạo phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức biết (kèm theo văn bản xác nhận kéo dài thời gian đào tạo của cơ sở đào tạo).
1. Điều kiện thu hút người có trình độ vào cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
Đối tượng thu hút về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã phải đúng quy định nêu tại Khoản 3, Điều 2 của quy định này và các điều kiện cụ thể sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu làm việc ngay;
- Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã nhận đối tượng thu hút còn chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chuyên ngành, ngành nghề được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
- Độ tuổi áp dụng trong thực hiện chính sách thu hút:
+ Tiến sĩ: không quá 45 tuổi;
+ Thạc sĩ: không quá 35 tuổi;
+ Chuyên khoa II : không quá 45 tuổi;
+ Chuyên khoa I: không quá 35 tuổi;
+ Đại học: không quá 25 tuổi.
2. Quyền lợi của người được áp dụng chính sách thu hút
- Được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện phát huy chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa học;
- Đối tượng thu hút được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, bố trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo;
- Quyết định tiếp nhận đồng thời là quyết định tuyển dụng;
- Được hỗ trợ kinh phí thu hút theo quy định này.
3. Nghĩa vụ của người được áp dụng chính sách thu hút
- Phải phát huy kiến thức, trình độ trong lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo; tích cực tham gia nghiên cứu khoa học để có những đóng góp, đề xuất thiết thực và có hiệu quả;
- Chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Thực hiện trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 2, Điều 7 của quy định này;
- Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị với thời gian cam kết phục vụ tối thiểu như sau:
+ Tiến sĩ: từ 08 năm trở lên;
+ Thạc sĩ: từ 06 năm trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa I: từ 06 năm trở lên;
+ Bác sĩ chuyên khoa II: từ 07 năm trở lên;
+ Đại học: từ 05 năm trở lên.
Điều 7. Trách nhiệm vật chất trong đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
1. Trong đào tạo, bồi dưỡng
a) Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên, khi:
- Cán bộ, công chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
- Cán bộ, công chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp cán bộ, công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, thôi việc hoặc kỷ luật buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
b) Cách tính chi phí bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ. Thời điểm cán bộ, công chức kết thúc khóa bồi dưỡng, kết thúc thi tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên hoặc bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và chuyên khoa I, chuyên khoa II của ngành y tế (trong thời gian chờ cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học, có xác nhận của cơ sở đào tạo) thì được xem là thời điểm trở về cơ quan, đơn vị công tác;
c) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chi phí đền bù trong các trường hợp sau:
- Mỗi năm công tác của cán bộ, công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi được đào tạo) được giảm 1% chi phí đền bù;
- Cán bộ, công chức đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 05 năm trở lại thì được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
2. Trong thu hút
Các đối tượng được áp dụng chính sách thu hút tại Khoản 3, Điều 2 và Điều 6 của quy định này phải bồi thường gấp 02 lần số kinh phí đã nhận, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Đã được bố trí công tác mà bỏ việc, xin thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TRONG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN LỰC
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí khi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học thì được hỗ trợ như sau:
1. Học trong nước
- Tiến sĩ: 100 lần mức lương tối thiểu chung;
- Thạc sĩ: 75 lần mức lương tối thiểu chung;
- Chuyên khoa cấp II: 85 lần mức lương tối thiểu chung;
- Chuyên khoa cấp I: 65 lần mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp cán bộ, công chức học chuyển đổi trình độ từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ, chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ và ngược lại thì chi phí đào tạo do cá nhân tự túc toàn bộ, ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
2. Học ở nước ngoài
Đối với các trường hợp học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga:
- Tiến sĩ: 670 lần mức lương tối thiểu chung;
- Thạc sĩ: 430 lần mức lương tối thiểu chung.
Đối với các trường hợp học ở các nước còn lại:
- Tiến sĩ: 610 lần mức lương tối thiểu chung;
- Thạc sĩ: 370 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đào tạo theo hình thức hỗn hợp
Khi chương trình đào tạo sau đại học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước ngoài đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý liên kết đào tạo, có tổng thời gian đào tạo ở nước ngoài ít nhất là 2/3 (hai phần ba) thời gian cả khóa học thì được xác định là đào tạo theo hình thức hỗn hợp, được hỗ trợ như sau:
- Tiến sĩ: 400 lần mức lương tối thiểu chung;
- Thạc sĩ: 200 lần mức lương tối thiểu chung.
Cán bộ, công chức khi được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì được hỗ trợ như sau:
1. Học ở trong nước
a) Học ngoài tỉnh: Được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp (có bằng) như sau:
- Đại học: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Cao đẳng: 10 lần mức lương tối thiểu chung;
- Trung cấp : 07 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Học trong tỉnh: Được hỗ trợ các khoản kinh phí theo ti ến độ học tập, gồm:
- Tiền học phí (theo mức thu của cơ sở đào tạo);
- Lệ phí thi đầu vào (nếu có), chi phí thi tốt nghiệp (nếu có);
- Tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày;
- Tiền tài liệu: thực hiện theo mức khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ):
+ Đại học: 1.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao đẳng: 800.000 đồng/người/khóa;
+ Trung cấp: 400.000 đồng/người/khóa.
Riêng chế độ trợ cấp tiền ăn cho học viên được cử đi đào tạo các lớp trung cấp nghiệp vụ Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì hưởng theo quy định hiện hành về mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ, hạ sĩ quan trong ngành do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định;
2. Học ở nước ngoài
a) Các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ trợ: 140 lần mức lương tối thiểu chung.
Điều 10. Trường hợp được nhận học bổng hoặc tài trợ học đại học, sau đại học
1. Học ở trong nước
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể nhưng tổng mức hỗ trợ (bao gồm cả phần học bổng hoặc tài trợ) của mỗi loại trình độ đào tạo đại học, sau đại học không vượt quá mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Khoản 1, Điều 8 và Khoản 1, Điều 9 của quy định này.
2. Học ở nước ngoài
Các trường hợp đi học do nhận học bổng hoặc tài trợ (từ bất kỳ nguồn nào), khi được cử đi học ở nước ngoài thì kinh phí đào tạo được xác định từ nguồn học bổng, tài trợ và do cá nhân chi trả. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Trường hợp học ở nước ngoài theo các Đề án, Dự án của Trung ương hoặc Đề án của tỉnh thì thực hiện theo quy định của Đề án, Dự án.
Điều 11. Đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị và cử nhân hành chính
1. Học ngoài tỉnh
Cán bộ, công chức khi được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cử nhân hành chính tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (hệ chính quy) được hỗ trợ như sau:
- Học phí: Thanh toán theo mức thu của cơ sở đào tạo (nếu có);
- Sinh hoạt phí: Hỗ trợ theo mức khoán như sau:
+ Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Nam (ngoài tỉnh) được trợ cấp 800.000 đồng/người/tháng đối với nam, 900.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
+ Được cử đi học tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Bắc được trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng đối với nam, 1.000.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
- Tiền nghỉ: Nếu cơ sở đào tạo không bố trí chỗ ở thì được thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền tàu xe: Được thanh toán lượt đi và về khi kết thúc khoá học; các trường hợp đi học ở các tỉnh phía Bắc còn được thanh toán lượt đi và về trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè và khi kết thúc khóa học;
- Tiền tài liệu: nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ thì thực hiện hỗ trợ theo mức khoán (không cần chứng từ) như sau:
+ Cử nhân chính trị, cử nhân hành chính: 1.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao cấp lý luận chính trị: 600.000 đồng/người/khóa.
2. Học trong tỉnh
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã khi được cấp thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo lớp trung cấp chính trị, cao cấp chính trị, cử nhân chính trị tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện thì được hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày;
- Đối với tiền học phí, tiền tài liệu, phí tuyển sinh, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) thì được hỗ trợ theo mức thu của cơ sở đào tạo.
Học sinh, sinh viên được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo đại học theo địa chỉ sử dụng các chuyên ngành y tế và đào tạo nguồn các chức danh công chức cấp xã theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì được hỗ trợ tiền học phí theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và cơ sở đào tạo. Các chi phí khác phát sinh trong quá trình học tập do cá nhân tự chi trả.
Điều 13. Hỗ trợ kinh phí đối với thu hút nhân lực
1. Về cấp tỉnh, huyện công tác
Người tốt nghiệp sau đại học trong nước, tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài, có nguyện vọng về công tác tại cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế thuộc cấp tỉnh, huyện, đáp ứng các yêu cầu, điều kiện thu hút, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận thì được hỗ trợ kinh phí thu hút một lần như kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức được cử đi đào tạo với trình độ tương ứng.
2. Về cấp xã công tác
a) Thu hút đối với người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn, có trình độ chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã theo quy định hiện hành, sau khi có quyết định tiếp nhận về công tác tại xã, phường, thị trấn của cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 18 của quy định này thì được hỗ trợ một lần, như sau:
- Tốt nghiệp loại xuất sắc : 25 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại giỏi: 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại khá: 15 lần mức lương tối thiểu chung;
- Tốt nghiệp loại trung bình: 10 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Các đối tượng thu hút nói trên được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian
03 năm (36 tháng) kể từ ngày nhận công tác, cụ thể như sau:
- Làm việc tại xã: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Làm việc tại phường, thị trấn: 0,4 lần mức lương tối thiểu chung.
Các đối tượng thu hút nêu tại Khoản 3, Điều 2 của quy định này và các đối tượng được tuyển dụng mới (đại học hệ chính quy) về tỉnh, huyện, xã công tác thì được hưởng thêm 15% cho đủ 100% bậc lương khởi điểm trong suốt thời gian tập sự.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Mức kinh phí chi hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Nội dung chi:
- Được hỗ trợ 01 (một) lượt vé máy bay đi và về (khứ hồi);
- Được hỗ trợ tiền tiêu vặt trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài. Tiền tiêu vặt được hỗ trợ trên cơ sở vận dụng Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảm bảo kinh phí (thời gian bồi dưỡng, tập huấn đến 30 ngày).
Trường hợp thời gian bồi dưỡng trên 30 ngày thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trường hợp cán bộ, công chức đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc do đối tác mời thì các khoản chi phí đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc đối tác đài thọ. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Điều 15. Nguồn chi và mức kinh phí chi hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở trong nước
1. Nguyên tắc chung
a) Áp dụng cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều 2 của quy định này;
b) Các trường hợp đi bồi dưỡng phải do cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, căn cứ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;
d) Trường hợp cán bộ, công chức có nhu cầu đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nhưng không thuộc trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn do cá nhân tự túc toàn bộ;
2. Bồi dưỡng có thời gian học đến 7 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000 đồng/người/ngày.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ như sau:
- Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp tài liệu bồi dưỡng;
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000 đồng/người/ngày;
- Nếu cơ sở đào tạo không bố trí được chỗ nghỉ thì được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức là 10.000 đồng/người/ngày.
- Mức hỗ trợ: Theo mức chi công tác phí hiện hành đối với các khoản: tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe.
3. Bồi dưỡng có thời gian học trên 7 ngày và đến dưới 30 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền cử
đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000 đồng/người/ngày;
- Nếu cơ sở đào tạo không bố trí được chỗ nghỉ thì được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức là 10.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000 đồng/người/ngày, hỗ trợ tiền nghỉ: 200.000 đồng/người/ngày. Tiền tàu xe (hoặc máy bay) chi theo đối tượng quy định. Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có) chi theo mức thu của cơ sở đào tạo.
4. Bồi dưỡng có thời gian học trên 30 ngày
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng trong tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn như sau:
- Mức hỗ trợ: 25.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn 25.000 đồng/người/ngày. Trong trường hợp cơ sở đào tạo không bố trí được chỗ nghỉ thì được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập với mức là 10.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000 đồng/người/ngày, hỗ trợ tiền nghỉ: 200.000 đồng/người/ngày. Tiền tàu xe (hoặc máy bay) chi theo đối tượng quy định. Tiền tài liệu và tiền học phí (nếu có) chi theo mức thu của cơ sở đào tạo.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 16. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo trình độ sau đại học;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu ở nước ngoài;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính (tương đương) trở lên; dự thi nâng ngạch chuyên viên chính (tương đương) trở lên;
- Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngoài tỉnh, có thời gian học từ 30 ngày trở lên. Riêng cán bộ, công chức thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định thu hút nguồn nhân lực có trình độ sau đại học (tốt nghiệp trong nước và ở nước ngoài) về cấp tỉnh, cấp huyện công tác;
- Xem xét, phê duyệt các lớp bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
- Quyết định cử cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đi đào tạo dài hạn, trình độ từ đại học trở xuống (có sử dụng ngân sách nhà nước và trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được duyệt);
- Quyết định cử cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở xuống, đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong nước (trong tỉnh và ngoài tỉnh), có thời gian học từ 30 ngày trở lên;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo ngoại ngữ, tin học do tỉnh tổ chức;
- Quyết định thu hút nhân lực có trình độ đại học (tốt nghiệp trong nước và nước ngoài) về tỉnh, huyện công tác;
- Quyết định cử đi học đối với các trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng đào tạo theo địa chỉ sử dụng nêu tại Điều 12 của quy định này;
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh.
Điều 18. Thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngoài tỉnh, có thời gian học dưới 30 ngày;
- Cho phép cán bộ, công chức tự đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành học phù hợp với vị trí đang công tác, người đi học tự trang trải toàn bộ chi phí và sắp xếp thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được phân công;
- Trường hợp lớp tập huấn, bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm nhưng có sử dụng kinh phí chi từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Nội vụ (phối hợp với Sở Tài chính) để thẩm định về đối tượng và kinh phí theo quy định;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hút nhân lực có trình độ đại học về Ủy ban nhân dân cấp xã công tác.
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo chuyên môn bậc trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; đi đào tạo lý luận chính trị và các loại hình đào tạo khác tại cơ sở đào tạo trong tỉnh và các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (có sử dụng ngân sách của nhà nước và trong kế hoạch);
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) về Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị
Điều 20. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thủ trưởng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định;
- Thời gian gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy được thực hiện trước ngày 31/7 hàng năm;
- Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn đảm bảo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo đúng quy định hiện hành.
2. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong năm về Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã. Báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện) định kỳ vào tháng 10 hàng năm.
Nội dung báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng gồm:
- Danh sách cán bộ, công chức đã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài với các hình thức đào tạo nêu tại Khoản 1, Điều 3 và hình thức bồi dưỡng nêu tại Khoản 1, Điều 4 của quy định này; thời gian của khóa đào tạo, bồi dưỡng đã tham dự tương ứng (đến 07 ngày; trên 07 ngày đến dưới 30 ngày; trên 30 ngày);
- Danh sách cán bộ, công chức còn đang đào tạo, bồi dưỡng; thời gian dự kiến kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài tương ứng;
- Danh sách cán bộ, công chức chưa cử đi bồi dưỡng trong năm mà theo các quy định hiện hành, những người này phải được cử đi bồi dưỡng, kèm theo lý do chưa thực hiện bồi dưỡng;
- Các trường hợp thu hút về cơ quan, đơn vị, vị trí công việc được phân công bố trí và nhận xét tổng quát về quá trình công tác trong năm;
- Các trường hợp cán bộ, công chức bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút theo quy định.
Điều 21. Phân cấp quản lý và nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
1. Phân cấp quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nhân lực chi từ nguồn kinh phí do Quỹ đào tạo của tỉnh quản lý, được phân cấp quản lý cho các cơ quan, đơn vị sau: Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do Sở Nội vụ quản lý, kinh phí sự nghiệp đào tạo do cấp huyện quản lý, kinh phí đào tạo bồi dưỡng khối cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý.
2. Nội dung chi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
a) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do Sở Nội vụ quản lý:
- Chi cho các trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút quy định tại Điều 16 của quy định này;
- Chi cho các trường hợp Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu hút quy định tại Điều 17 của quy định này;
- Chi các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
- Chi cho cán bộ, công chức khi được cử đi bồi dưỡng đối với các trường hợp nêu tại Khoản 4, Điều 15 của quy định này;
- Chi các đối tượng thuộc khối cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội do Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy cử đi đào tạo sau đại học.
b) Kinh phí sự nghiệp đào tạo do cấp huyện quản lý:
- Chi cho cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã khi được cử đi bồi dưỡng nêu tại Khoản 3, Điều 15 của quy định này;
- Chi cho các trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực về Ủy ban nhân dân cấp xã tại Điều 18 của quy định này;
- Chi hỗ trợ hàng tháng cho các đối tượng có quyết định thu hút về xã công tác, theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 và Điều 18 của quy định này.
c) Từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị: Chi các trường hợp sau đây:
- Chi hỗ trợ thêm 15% cho đủ 100% bậc lương khởi điểm trong thời gian tập sự cho các đối tượng thu hút quy định tại Khoản 3, Điều 2 và Khoản 3, Điều 13 của quy định này;
- Cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã khi được cử đi bồi dưỡng đối với các trường hợp nêu tại Khoản 2, Điều 15 của quy định này;
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh đi bồi dưỡng trong tỉnh theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 15 của quy định này.
d) Đối với khối cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội:
- Đối với các lớp đào tạo nêu tại Điều 11 của quy định này: Kinh phí do Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý và cấp kinh phí đào tạo;
- Đối với các lớp mở tại Trường Chính trị tỉnh: Kinh phí do Trường Chính trị tỉnh chi và thanh toán với cơ quan tài chính theo quy định tại Điều 15 của quy định này.
3. Dự toán kinh phí
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và hồ sơ thu hút
1. Bồi dưỡng
a) Đối với các trường hợp cử đi bồi dưỡng thuộc thẩm quyền theo phân cấp:
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng theo phân cấp;
- Trường hợp lớp bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt nhưng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì mở lớp lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để thẩm định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 15 của quy định này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
+ Thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo (bao gồm cả kinh phí đào tạo);
+ Công văn đề nghị của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
+ Danh sách trích ngang cán bộ, công chức dự kiến cử đi bồi dưỡng.
b) Trường hợp cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đối với cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
- Đối với cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị – xã hội đi bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Ngoài ra, nếu cán bộ, công chức là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức bổ sung hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
2. Đào tạo sau đại học
Hồ sơ gồm:
a) Đào tạo sau đại học, đại học ở nước ngoài:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề xuất trình cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập học (kể cả học bổng, …);
- Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản lý lịch tư pháp;
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản trình bày nguyện vọng và định hướng đóng góp sau khi hoàn tất việc học sau đại học ở nước ngoài của cán bộ, công chức đi học;
- Đề cương nghiên cứu (đối với ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai các công trình khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài báo hoặc báo cáo khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có đối với ứng viên tiến sĩ);
- Văn bản thống nhất cử đi đào tạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với trường hợp cán bộ, công chức thuộc đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trường hợp cán bộ, công chức là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND .
b) Đào tạo sau đại học ở trong nước:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề xuất trình cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập học (học bổng, …);
- Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản cam kết pháp lý; bản sao văn bằng chuyên môn;
- Bản trình bày nguyện vọng và định hướng đóng góp sau khi hoàn tất việc học sau đại học ở trong nước của cán bộ, công chức đi học;
- Đề cương nghiên cứu (đối với ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai các công trình khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài báo hoặc báo cáo khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài, báo cáo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có, đối với ứng viên tiến sĩ).
3. Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
a) Đối với cán bộ, công chức hành chính và cấp xã
Hồ sơ gửi Sở Nội vụ gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Bản cam kết pháp lý;
- Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
- Công văn đề nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
a) Hồ sơ thu hút đối với người có trình độ sau đại học, đào tạo ở trong nước hoặc ở nước ngoài:
- Thu hút về cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện:
Người thuộc đối tượng thu hút lập và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ, gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và bản dịch Tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp vào cơ quan, đơn vị mà bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được công tác;
+ Bản tóm tắt luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở nước ngoài).
Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế hiện có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan đơn vị, xem xét trình độ chuyên môn, ngành nghề của đối tượng thu hút với nguyện vọng công tác. có văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo phân cấp.
Cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
- Thu hút về cơ quan khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội: thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Hồ sơ thu hút đối với người có trình độ đại học, đào tạo ở trong nước hoặc ở nước ngoài:
- Thu hút về cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện công tác:
Người thuộc đối tượng thu hút lập và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ, gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và bản dịch Tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp vào cơ quan, đơn vị, nơi bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được công tác;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở nước ngoài).
Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế hiện có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan đơn vị, xem xét trình độ chuyên môn, ngành nghề của đối tượng thu hút phù hợp với nguyện vọng công tác, quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo phân cấp.
Cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của Sở Nội vụ, có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
- Thu hút về Ủy ban nhân dân cấp xã công tác:
Người thuộc đối tượng thu hút lập và gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ), gồm:
+ Bản cam kết pháp lý;
+ Bản lý lịch công chức theo mẫu 01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có dán ảnh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao) và bản dịch tiếng Việt có công chứng nếu là bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài;
+ Bản trình bày nguyện vọng công tác, kết quả học tập, điểm mạnh của bản thân và định hướng đóng góp cho địa phương nơi bản thân người thuộc đối tượng thu hút có nguyện vọng được công tác;
+ Bản sao hộ chiếu (nếu học ở nước ngoài).
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu bổ sung, bố trí các chức danh công chức chuyên môn đối với Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận và bố trí công tác theo phân cấp.
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận đối tượng thu hút theo quyết định thu hút của Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhân lực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị mình, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
Điều 23. Cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo và thu hút
1. Mức lương tối thiểu nêu trong quy định này là mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định.
2. Các đối tượng được cử đi đào tạo ở nước ngoài (đại học, sau đại học) và ở trong nước (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp) tại quy định này được hỗ trợ kinh phí và chia làm 2 đợt hỗ trợ, như sau:
- Trong năm học thứ nhất: nhận 50% mức kinh phí hỗ trợ theo quy định. Thời điểm xác định mức lương tối thiểu để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định cử đi đào tạo của cấp có thẩm quyền. Chứng từ thanh toán là quyết định cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm quyền;
+ Quyết định công nhận tốt nghiệp (hoặc tương đương);
+ Quyết định cử đi học (bản sao có công chứng);
+ Bằng tốt nghiệp sau đại học (bản sao có công chứng);
+ Bản tóm tắt luận văn hoặc luận án tốt nghiệp (không áp dụng đối với chuyên khoa I và chuyên khoa II của ngành y tế).
- Trường hợp đào tạo theo địa chỉ sử dụng nêu tại Điều 12 của quy định này thì cấp phát theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và cơ sở đào tạo.
3. Các trường hợp thu hút: sau khi có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền thì được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại quyết định này. Thời điểm xác định mức lương tối thiểu để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định thu hút của cơ quan có thẩm quyền. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Quyết định tiếp nhận (bản sao có công chứng);
+ Bằng tốt nghiệp (bản sao có công chứng, trường hợp bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài thì kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng).
4. Cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở đào tạo phải thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kịp thời trong niên độ ngân sách; hồ sơ thanh toán phải đầy đủ chứng từ đúng theo quy định tài chính hiện hành.
5. Định kỳ hàng quý, các cơ quan, đơn vị được cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp có trách nhiệm tổng hợp, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kịp thời với Sở Nội vụ hoặc cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp.
6. Định kỳ hàng quý, Sở Nội vụ và cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp có trách nhiệm quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 24. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút
1. Trong trường hợp phải thu hồi kinh phí đào tạo, kinh phí thu hút đã cấp thì:
- Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thu hồi kinh phí đào tạo nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định;
- Cơ quan quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh (Sở Nội vụ) chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí thu hút về cấp tỉnh, huyện đã cấp nộp ngân sách Nhà nước theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí thu hút về cấp xã nộp về Quỹ đào tạo của tỉnh (Sở Nội vụ) để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Thu hồi kinh phí đào tạo, tính chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức: Thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
b) Đối với viên chức: Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thành lập. Thành phần Hội đồng xét đền bù và cách thức tiến hành thực hiện tương tự như quy định đối với công chức. Khi Luật Viên chức và các văn bản của Trung ương có liên quan hướng dẫn đối với viên chức thì thực hiện theo quy định mới;
c) Quy định về tính chi phí đền bù và mức đền bù:
- Chi phí đền bù bao gồm chi phí đào tạo đã được ngân sách hỗ trợ và các khoản chi khác phục vụ cho khóa học (nếu có);
- Cách tính chi phí đền bù:
+ Trường hợp cán bộ, công chức tự ý không tham gia khóa đào tạo khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo thì phải đền bù 100% chi phí đào tạo đã được hỗ trợ;
+ Đối với các trường hợp cán bộ, công chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng hoặc chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan thì phải đền bù 50% chi phí của khóa học;
+ Đối với các trường hợp cán bộ, công chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của quy định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
S = | F | x (T1-T2) |
T1 |
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
- Giảm chi phí đền bù đối với cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 7 của quy định này.
3. Thu hồi kinh phí đối với đối tượng áp dụng chính sách thu hút:
- Việc thành lập hội đồng xét đền bù kinh phí thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Cách tính chi phí thu hút thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 và Khoản 2, Điều 7 của quy định này.
Điều 25. Chi phí cho Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh
Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh được ngân sách chi từ nguồn dự toán được bố trí hàng năm cho Sở Nội vụ (ngoài kinh phí của Quỹ Đào tạo tỉnh) tối đa 1% trên kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh để:
1. Chi các khoản chi phí hành chính khác (kể cả chi phí hoạt động Hội sinh viên các trường Đại học);
2. Thù lao cho các thành viên có liên quan phục vụ cho công tác quản lý đào tạo;
3. Chi thăm hỏi sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt (tùy trường hợp cụ thể).
1. Các trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút sau ngày 05/9/2011 (ngày Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND có hiệu lực) thì thực hiện theo quy định này.
- Trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng được ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 thì nay tiếp tục được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định này;
- Trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND nhưng Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND có quy định hỗ trợ kinh phí thì được chuyển sang thực hiện hỗ trợ kinh phí theo quy định này. Thời điểm hỗ trợ kinh phí chuyển tiếp và xác định mức lương tối thiểu tính từ ngày 05/9/2011;
- Các trường hợp người đi học quyết toán chậm, sau 24 tháng kể từ ngày kết thúc khóa học ghi trong quyết định cử đi đào tạo (do các yếu tố chủ quan, khách quan dẫn đến phải học lại, thi lại, chưa đáp ứng điều kiện ngoại ngữ, chưa được cấp bằng tốt nghiệp…) thì vận dụng mức hỗ trợ tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND để chi hỗ trợ.
Điều 27. Trách nhiệm của thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công, bố trí cán bộ, công chức, viên chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực, đúng theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Tạo điều kiện phát huy khả năng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp thu hút, thực hiện tiếp nhận đối tượng thu hút, phân công, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
4. Thu hồi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút theo quy định hiện hành.
5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, dài hạn và kịp thời gửi cấp có thẩm quyền để tổng hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 của quy định này.
6. Định kỳ vào ngày 30 tháng 10 hàng năm, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức hội được giao biên chế; báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc phải bồi thường kinh phí đào tạo, thu hút theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tạo nguồn kinh phí đào tạo và có kế hoạch phân bổ, cấp kinh phí đào tạo hàng năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện Quỹ đào tạo tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Thẩm định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phát sinh khi có yêu cầu.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Lập danh mục ngành nghề cần đào tạo, thu hút mang tính dài hạn theo định hướng quy hoạch phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chi kinh phí đúng đối tượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh hàng năm và dài hạn; báo cáo Ủy ban nhân tỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thăm hỏi, động viên sinh viên có hộ khẩu thuộc tỉnh Tiền Giang đang học ở các trường đại học có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
5. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc khối Đảng, đoàn thể.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
- 1Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 32/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 10Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 06/2007/QĐ-BNV ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật viên chức 2010
- 12Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 15Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 16Quyết định 32/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 17Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 18Nghị quyết 62/2012/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nhân tài của tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 01/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2012
- Ngày hết hiệu lực: 17/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực