- 1Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2006/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 06 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2006-2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 7/1/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
a. Công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị xã.
b. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã).
c. Đại biểu HĐND tỉnh, huyện, xã.
2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
Trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ
cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, có tinh thần, thái độ phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính, công chức cấp xã hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:
a. Đối với công chức hành chính:
- Đảm bảo trang bị đủ kiến thức theo quy định theo tiêu chuẩn cho công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạch cán sự, Chuyên viên, Chuyên viên chính. Tạo mọi điều kiện về thời gian để các công chức hành chính (nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi) thuộc diện quy hoạch được đi đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
- Phấn đấu đến năm 2010, 100% công chức hành chính được bồi dưỡng trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, về kiến thức văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức, đảm bảo đến năm 2010, 100% công chức lãnh đạo cấp Sở, huyện, thị được trang bị kỹ năng lãnh đạo, kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị.
b. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ chuyên trách.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã.
Phấn đấu đến năm 2010, 100% công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó 95% số công chức phải được đào tạo từ trung cấp trở lên.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng ấp.
- Thực hiện bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho đại biểu HĐND 2 cấp (huyện, xã).
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
- Đối với công chức hành chính, việc đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn này tập trung vào các nội dung và yêu cầu cụ thể, bao gồm:
+ Tổ chức đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị: Những người sau khi trúng tuyển qua các kỳ thi tuyển công chức phải được đào tạo, trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đạo đức công chức trong năm đầu tiên sau khi trúng tuyển.
+ Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng trang bị các loại các kiến thức theo tiêu chuẩn quy định về trình độ chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ cho công chức các ngạch cán sự, Chuyên viên, Chuyên viên chính.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định theo tiêu chuẩn cho cán bộ chuyên trách bao gồm: trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp xã.
+ Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức tin học cho các đối tượng cán bộ chuyên trách cấp xã, đặc biệt ưu tiên các đối tượng Chủ tịch UBND cấp xã, công chức cấp xã.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho Đại biểu HĐND 2 cấp (huyện, xã nhiệm kỳ 2009 - 2014).
b. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Trên cơ sở quy hoạch đào tạo nguồn cán bộ, tuyển chọn ít nhất 03 đến 05 cán bộ, công chức trẻ có khả năng phục vụ lâu dài, đào tạo đại học, sau đại học về QLNN, QLKT - XH, quản trị kinh doanh ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí của tỉnh gắn liền với các dự án đào tạo của Trung ương.
4. Các giải pháp thực hiện:
4.1- Đào tạo, bồi dưỡng phải theo quy hoạch và gắn liền với việc bố trí và sử dụng cán bộ, công chức với nhu cầu của từng ngành, từng đơn vị, không đào tạo tràn lan.
4.2- Hoàn thành việc điều tra trình độ cán bộ, công chức, thẩm định lại mức độ hợp lý của qui hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cần đào tạo, từ đó sắp xếp cán bộ luân phiên cho đi đào tạo theo kế hoạch của từng Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.
Những công chức chuyên môn nghiệp vụ, nhất là ở cấp xã chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, phải có kế hoạch đưa đi học hết bậc phổ thông, hoặc bổ túc văn hóa trung học.
4.3- Chú trọng nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh tiêu chuẩn từng loại cán bộ, công chức. Trước mắt cần đào tạo theo hình thức tại chức để đáp ứng kịp thời cho tình hình thực tế hiện nay. Tăng cường mở rộng các hình thức đào tạo, liên hệ với các trường đại học, Học viện, tranh thủ mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đi học và giảm bớt chi phí đào tạo.
4.4- Trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và kế hoạch chỉ tiêu kinh phí đào tạo cho từng năm. Ưu tiên kinh phí đào tạo cho cán bộ, công chức quản lý hành chính và công chức cấp xã thuộc diện qui hoạch, đào tạo dài hạn (Đại học, trung học chuyên nghiệp, kể cả chính qui và tại chức).
Thực hiện những chính sách ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ phụ cấp kinh phí theo quy định cho các học viên đặc biệt là đối với cán bộ nguồn và công chức xã; đồng thời quy định thành tiêu chuẩn bắt buộc về đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức nhà nước chưa đủ chuẩn theo quy định.
Về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, cần tập trung về một đầu mối của cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhằm chi đúng mục đích, đối tượng, đúng tiêu chuẩn, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo, đồng thời hạn chế việc đào tạo phân tán, tự phát, tràn lan không hiệu quả.
5. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện kế hoạch này từ nguồn kinh phí đào tạo theo chỉ tiêu được Bộ Nội vụ phân bổ hàng năm, nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh, nguồn đóng góp của các cơ quan, tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, của cá nhân học viên và các nguồn kinh phí khác.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã căn cứ nội dung Quyết định xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch từng năm, dài hạn cho từng loại cán bộ của đơn vị mình, nhất là đào tạo dài hạn như: (trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học) gửi Sở Nội vụ tỉnh thẩm định trước kinh thực hiện kế hoạch.
2. Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh Bạc Liêu. Chủ trì phối hợp cùng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị, Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giáo dục - Đào tạo tổng hợp và xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, kế hoạch kinh phí, UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ theo dõi, hướng dẫn, phê duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm, dài hạn để củng cố và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 - 2010.
3. Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Trường Chính trị tỉnh căn cứ kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính và công chức cấp xã hàng năm để mở các lớp thuộc chức năng của mình như bồi dưỡng kiến thức QLNN, đào tạo trung cấp chính trị, bồi dưỡng HĐND - UBND huyện, thị; xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, có thể kết hợp với các trường TW mở tại địa phương các lớp thuộc lĩnh vực chuyên ngành TW quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được nhà nước ban hành, bảo đảm yêu cầu công việc và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho đơn vị, là cơ sở cần thiết để bổ nhiệm, thi nâng ngạch, tuyển dụng công chức. Khắc phục tình trang đề bạt, bổ nhiệm trước khi đưa đi đào tạo. Trong thời gian trước mắt, chú ý tập trung vào các đối tượng là công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
Nghị quyết TW 3 khóa 8 đã nhấn mạnh: một trong những nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là phải "đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ các ngành, các cấp, các lĩnh vực, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, ngang tầm nhiệm vụ to lớn và phức tạp hiện nay". Thực hiện nhiệm vụ trên, từ khi có Quyết định số 20/2000/QĐ-UB ngày 01 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước giai đoạn 2000 - 2005 đến nay, tỉnh đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đã góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành và cán bộ, công chức trong tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ và sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của tỉnh Bạc Liêu đã tạo ra sự hụt hẫng khó tránh khỏi đối với nhiều cán bộ, công chức về trình độ, năng lực, nhất là về năng lực quản lý điều hành các hoạt động của Nhà nước trong môi trường một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Do đó, từ nay đến năm 2010, việc củng cố kiến thức và nâng cao trình độ, năng lực cơ bản của cán bộ, công chức hành chính và công chức cấp xã nhằm khắc phục tình trạng hụt hẫng đó, tạo ra khả năng thích ứng cao nhất của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một nền hành chính vững mạnh, một nền công vụ thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 4/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v Ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đến năm 2010;
- Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010;
UBND tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bạc Liêu giai đoạn năm 2006 - 2010, với các nội dung chủ yếu như sau:
- Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Kế hoạch bao gồm:
* Công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị xã.
* Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã).
* Đại biểu HĐND 2 cấp (Huyện - xã).
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bạc Liêu.
- Tổng số công chức hành chính: 1063 người, chia theo trình độ như sau:
* Về văn hóa:
Trung học cơ sở: 25/1063 người, chiếm 2,35%;
Trung học phổ thông: 1033/1063 người, chiếm 97,65%
* Về chuyên môn nghiệp vụ:
Sơ cấp: 41/1063 người, chiếm 3,85%;
Trung cấp: 256/1063 người, chiếm 24,08%;
Cao đẳng - Đại học: 627/1063 người, chiếm 58,98%;
Thạc sĩ: 14/1063 người, chiếm 1,31%;
Tiến sĩ: 2/1063 người, chiếm 0,18%;
Đào tạo khác 123/1063 người, chiếm 11,57%;
* Về lý luận chính trị:
Sơ cấp: 74/1063 người, chiếm 6,96%;
Trung cấp: 308/1063 người, chiếm 28,97%;
Cao cấp - Cử nhân: 194/1063 người, chiếm 18,25%;
* Về ngoại ngữ:
Trình độ A: 301/1063 người, chiếm 28,31%;
Trình độ B: 131/1063 người, chiếm 12,32%;
Trình độ C: 17/1063 người, chiếm 1,59%;
Trình độ D: 2/1063 người, chiếm 0,18%;
* Về tin học:
Trình độ A: 378/1063 người, chiếm 35,55%;
Trình độ B: 107/1063 người, chiếm 10,06%;
- Tổng số cán bộ chuyên trách cấp xã: 630 người, chia theo trình độ như sau:
* Trình độ văn hóa:
Tiểu học: 5/630 người, chiếm 0,79%;
Trung học cơ sở: 160/630 người, chiếm 25,39%;
Trung học phổ thông: 465/630 người, chiếm 73,80%;
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Sơ cấp: 65/630 người, chiếm 10,31%;
Trung cấp: 86/630 người, chiếm 13,65%;
Cao đẳng - Đại học: 36/630 người, chiếm 5,71%;
Chưa qua đào tạo: 302/630 người, chiếm 47,93%;
Trình độ khác: 141/630 người, chiếm 22,38%;
* Trình độ lý luận chính trị:
Sơ cấp: 67/630 người, chiếm 10,63%;
Trung cấp: 400/630 người, chiếm 63,49%;
Cao cấp: 50/630 người, chiếm 7,93%;
Chưa qua đào tạo: 113/630 người, chiếm 17,93%;
- Tổng số Công chức cấp xã: 437 người, chia theo trình độ như sau:
* Trình độ văn hóa:
Trung học cơ sở: 69/437 người, chiếm 15,78%;
Trung học phổ thông: 368/437 người, chiếm 84,21%;
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Sơ cấp: 31/437 người, chiếm 07,09%;
Trung cấp: 134/437 người, chiếm 30,60%;
Cao đẳng - Đại học: 18/437 người, chiếm 4,11%;
Chưa qua đào tạo: 164/437 người, chiếm 37,52%;
* Trình độ lý luận chính trị:
Sơ cấp: 72/437 người, chiếm 16,47%;
Trung cấp: 170/437 người, chiếm 38,90%;
Cao cấp: 02/437 người, chiếm 0,45%;
Chưa qua đào tạo: 193/437 người, chiếm 44,06%;
2. Tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Bạc Liêu theo tinh thần Quyết định 74/2001/QĐ-TTg:
Nhìn chung, công tác qui hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Bạc Liêu những năm qua được các ngành, các cấp quan tâm, đặc biệt là từ khi có Quyết định 74/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2000 - 2005, và Quyết định số 20/2000/QĐ-UB ngày 01 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước giai đoạn 2000 - 2005 đến nay.
- Tỉnh Bạc Liêu đã đầu tư nguồn ngân sách khá lớn dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tỉnh đã có nhiều chủ trưởng, biện pháp và những định hướng về qui hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhất là công chức hành chính và công chức cấp xã. Bằng nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh, huyện đến cấp xã được luân phiên đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó, năng lực, trình độ từng bước được nâng lên và ngày càng thích ứng với tình hình, nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới của tỉnh, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ năm 2000 - 2005 (kèm theo Phụ lục III).
Tuy nhiên, qua thực tiễn, bên cạnh những cố gắng trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Bạc Liêu hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định như sau:
- Cơ chế phối hợp giữa Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh chưa chặt chẽ nên việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính nhà nước theo yêu cầu tiêu chuẩn chưa đạt hiệu quả cao.
Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng theo tinh thần Thông tư 105/2001/TT-BTC, ngày 27/02/2001 của Bộ Tài chính còn một số điểm chưa hợp lý nên đơn vị cũng như cá nhân cán bộ, công chức còn ngán ngại đi học và đưa người đi học.
1. Mục tiêu chung đến năm 2010:
Nhằm nâng cao kiến thức năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phương châm đào tạo, bồi dưỡng là lấy tiêu chuẩn, chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng làm mục tiêu hàng đầu.
Trong giai đoạn 2006 - 2010 công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bạc Liêu cần đạt được những mục tiêu sau đây:
- Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước và công chức cấp xã thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung thành với chế độ XHCN, tận tụy với công vụ, có trình độ quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; tiếp tục thực hiện có chất lượng và hiệu quả chương trình cải cách hành chính nhà nước.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh của từng công chức lãnh đạo quản lý đã được nhà nước ban hành, khắc phục về cơ bản những hạn chế hụt hẫng hiện nay để thực thi công cụ, bảo đảm yêu cầu công việc, tạo nguồn nhân lực ổn định cho các cơ quan nhà nước.
Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ công chức, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1. Mục tiêu cụ thể:
a. Đối với công chức hành chính:
Tạo mọi điều kiện về thời gian và kinh phí để tất cả các công chức hành chính (nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi) trong diện quy hoạch được đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch công chức, kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức về văn hóa công sở.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, đồng thời tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cốt cán về QLNN trên các lĩnh vực.
b. Đối với cán bộ, công chức xã:
- Đảm bảo hàng năm có 20% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, và bồi dưỡng kiến thức về QLNN. Phấn đấu đến năm 2010, 100% công chức cấp xã được đào tạo từ sơ cấp chuyên môn trở lên, trong đó 95% phải đạt trung cấp trở lên, riêng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã 100% phải được bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định chức danh.
Phấn đấu đến năm 2010 tất cả cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã thuộc diện quy hoạch lâu dài được đào tạo trình độ trung cấp, đại học về chuyên môn và trung cấp, cao cấp về lý luận chính trị.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ không chuyên trách ở xã và các chức danh Trưởng ấp.
c. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh đại biểu HĐND 2 cấp (huyện - xã).
1.2. Nội dung và tiến độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2010 là:
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2006 - 2010 sẽ hướng tới thực hiện những nội dung sau:
a. Đối với đội ngũ công chức hành chính đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào việc thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đào tạo tiền công vụ: Những người sau khi trúng tuyển qua kỳ thi tuyển công chức phải được bồi dưỡng về kiến thức quản lý hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động công vụ và đạo đức công chức ngay trong năm đầu tiên sau khi trúng tuyển.
- Đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch theo quy định. Đây là hoạt động ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ công chức hành chính, số công chức là Chuyên viên, Chuyên viên chính (nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45) và số chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương. Đến năm 2008, 100% phải được đào tạo trình độ đại học, sau đại học và được bồi dưỡng những nội dung kiến thức đã được quy định theo tiêu chuẩn ngạch, nội dung chủ yếu là: Bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước,
pháp luật, kiến thức về lý luận chính trị, kiến thức về tin học, ngoại ngữ... nhằm nâng cao khả năng thích ứng của cán bộ, công chức đối với sự phát triển của xã hội và tình hình, nhiệm vụ mới.
Phấn đấu đến năm 2008, 80% công chức hành chính đang thiếu tiêu chuẩn ngạch về kiến thức QLNN, lý luận chính trị, pháp luật, kiến thức về tin học, ngoại ngữ được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn. Đến 2010, 100% công chức hành chính phải được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn.
c. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Từ năm 2006 - 2010 sẽ bồi dưỡng cho 100% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước dành cho cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã và kiến thức tin học văn phòng. Việc đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức theo thứ tự ưu tiên cho những cán bộ giữ chức vụ chủ chốt, những thành viên mới lần đầu tham gia công tác chính quyền.
Tổ chức đào tạo để đảm bảo cho 60% vào năm 2008 và 100% vào năm 2010, đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã (bao gồm Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, trưởng các đoàn thể) có trình độ văn hóa trung học phổ thông, trung cấp chuyên môn nghiệp vụ và trung cấp lý luận chính trị trở lên, trong đào tạo cần xây dựng quy hoạch đào tạo mang tính dài hạn. Đối tượng quy hoạch là những cán bộ có năng lực, được nhân dân tín nhiệm, có khả năng phục vụ lâu dài. Riêng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND - UBND cấp xã phải được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ theo quy định.
Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, cần tập trung trước hết vào những người chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đang phụ trách... Song song với việc thực hiện nhiệm vụ này, cần tiến hành phân loại đối tượng, lên quy hoạch, kế hoạch đào tạo trình độ trung cấp, đại học, tránh việc đào tạo mà không sử dụng, đào tạo những người đã lớn tuổi, thời gian phục vụ còn ít dẫn đến hiệu quả đào tạo thấp. Phấn đấu 80% vào năm 2008 và 100% vào năm 2010 công chức cấp xã được đào tạo đạt chuẩn theo quy định.
- Ngoài ra, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động đội ngũ trưởng ấp - đối tượng giúp việc đắc lực cho chính quyền cấp xã, cũng đang là một đòi hỏi thực tế. Trong giai đoạn 2006 - 2010 cần tổ chức bồi dưỡng cho 100% Trưởng ấp.
Dự kiến chỉ tiêu thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
Số TT | Chỉ tiêu ĐT.BD đến 2010 | T.Số CB.BD | Tồng số CB.CC CẦN ĐT.BD | |||||
V.hóa | CM-NV | CT | QLNN | Tin Học | NN | |||
1 | Công chức hành chính 100% đào tạo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn | 1063 |
| T.học: 18 Đ.học:122 Sau ĐH: 47 | TC:180 C.cấp: 90 | 728 | 240 | 240 |
2 | 100% Công chúc nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi ở các ngạch CV.cvc và CC quản lý chua có bằng ĐH và tiêu chuẩn quy định | 570 | 41 |
| 142 |
|
|
|
3 | 100% Công chức xã đào tạo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn | 437 | 69 | T.học: 244 ĐH: 76 | T.học:109 C.cấp: 53 | 437 | 426 |
|
4 | 100% cán bộ chuyên trách cấp xã được đào tạo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn | 630 | 164 | T.học: 144 ĐH: 62 |
| 630 | 426 |
|
5 | 100% trưởng ấp được bồi dưỡng kiến thức QLNN | 497 |
|
|
| 497 |
|
|
(Dự kiến đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho từng đối tượng, từng đơn vị xem phần Phụ lục IV).
d. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Trên cơ sở quy hoạch, tuyển chọn ít nhất 3 đến 5 cán bộ, công chức trẻ có khả năng phát triển lâu dài đào tạo Đại học - Sau đại học về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh gắn liền với các dự án đào tạo của TW.
1.3. Về kinh phí đào tạo (xem phụ lục kèm):
* Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính và công chức cấp xã dự kiến được chi từ các nguồn sau:
- Từ chỉ tiêu phân bổ hàng năm của Bộ Nội vụ, trung bình hàng năm Bộ Nội vụ giao khoảng 260 suất, mỗi suất 4.500.000đ bằng 1.170.000.000đ Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo lập kế hoạch phân bổ chi theo quy định đối với những đối tượng dự nguồn và những lớp đào tạo trong kế hoạch.
- Từ nguồn ngân sách của tỉnh đối với những lớp đào tạo tập trung chuẩn hóa cho cán bộ xã, phường, thị trấn, các lớp đào tạo lý luận chính trị.
- Từ nguồn ngân sách của huyện, thị đối với những công chức hành chính được cử đi học theo quy hoạch, kế hoạch của huyện, thị xã.
Ngoài ra tỉnh sẽ tranh thủ các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án của Trung ương về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và kế hoạch chỉ tiêu kinh phí đào tạo cho từng năm. Ưu tiên kinh phí đào tạo cho cán bộ, công chức quản lý hành chính và công chức cấp xã thuộc diện qui hoạch, đào tạo dài hạn (Đại học, trung học chuyên nghiệp, kể cả chính qui và tại chức).
Thực hiện những chính sách ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng và chế độ phụ cấp kinh phí theo quy định cho các học viên, đặc biệt là đối với cán bộ nguồn và cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời quy định thành tiêu chuẩn bắt buộc về đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức nhà nước chưa đủ chuẩn theo quy định.
* Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, cần tập trung về một đầu mối của cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ở tỉnh là Sở Nội vụ, ở huyện, thị xã là Phòng Nội vụ LĐTBXH), nhằm chi đúng mục đích, đối tượng, đúng tiêu chuẩn, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo, đồng thời hạn chế việc đào tạo phân tán, tự phát, tràn lan không hiệu quả.
III. Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu:
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải theo quy hoạch và gắn liền với việc bố trí và sử dụng cán bộ, công chức với nhu cầu của từng ngành, từng đơn vị, không đào tạo tràn lan.
2. Hoàn thành việc điều tra trình độ cán bộ, công chức, thẩm định lại mức độ hợp lý của qui hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cần đào tạo, từ đó sắp xếp cán bộ luân phiên cho đi đào tạo theo kế hoạch của từng Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.
Những công chức chuyên môn nghiệp vụ, nhất là ở cấp xã chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, phải có kế hoạch đưa đi học hết bậc phổ thông, hoặc bổ túc văn hóa trung học.
3. Chú trọng nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh, tiêu chuẩn từng loại cán bộ, công chức. Trước mắt cần đào tạo theo hình thức tại chức để đáp ứng kịp thời cho tình hình thực tế hiện nay. Tăng cường mở rộng các hình thức đào tạo, liên hệ với các trường đại học, Học viện, tranh thủ mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đi học và giảm bớt chi phí đào tạo.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần chú ý đến đào tạo, bồi dưỡng lực lượng kế cận nhằm đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng đi trước một bước trong chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước cùng chính quyền cơ sở.
- Kết hợp các hình thức đào tạo chính quy, tại chức và các hình thức khác như đào tạo từ xa… sao cho phù hợp với điều kiện, với từng loại cán bộ, với từng ngành.
Trước mắt ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về hành chính công và nghiệp vụ chuyên ngành, chuyên nghề… nhưng về lâu dài chú trọng hình thức đào tạo chính quy dài hạn.
Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh Bạc Liêu. Chủ trì phối hợp cùng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị, Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giáo dục Đào tạo tổng hợp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước và cán bộ công chức cấp xã, kế hoạch kinh phí,… theo dõi, hướng dẫn, thẩm định kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm, dài hạn để củng cố và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 2010.
- Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Trường Chính trị tỉnh căn cứ kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính và công chức cấp xã hàng năm để mở các lớp thuộc chức năng của mình như bồi dưỡng kiến thức QLNN, đào tạo trung cấp chính trị, bồi dưỡng HĐND UBND huyện, thị; xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, có thể kết hợp với các trường TW mở tại địa phương các lớp thuộc lĩnh vực chuyên ngành TW quản lý.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng năm, dài hạn cho từng loại cán bộ của đơn vị mình, nhất là đào tạo dài hạn như: (trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học) gửi Sở Nội vụ tỉnh thẩm định trước khi thực hiện kế hoạch.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được nhà nước ban hành, bảo đảm yêu cầu công việc và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho đơn vị, là cơ sở cần thiết để bổ nhiệm, thi nâng ngạch, tuyển dụng công chức. Khắc phục tình trạng đề bạt, bổ nhiệm trước khi đưa đi đào tạo. Trong thời gian trước mắt, chú ý tập trung vào các đối tượng là công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trên đây, có tính chất định hướng chung của tỉnh, là cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính nhà nước và công chức cấp xã của tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2010 và là cơ sở để tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2010 2015.
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 6051/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở năm 2013 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Thông tư 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 9Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 6051/QĐ-UBND Kế hoạch đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở năm 2013 do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 32/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 32/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Cao Anh Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định