Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 22 tháng 7 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010 và đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 826/TTr-SNV ngày 16 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ đi học theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ sung điều 4 và điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND tiếp tục được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ đi học theo Quyết định này.
Quyết định này thay thế: Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ sung điều 4 và điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:14 /2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Văn bản này quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Nam quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng (gọi tắt là đi học) và đào tạo tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học.
1. Cán bộ, công chức nêu tại Điều 1 Quy định này được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở tỉnh; ở huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách tỉnh Quảng Nam.
2. Viên chức nêu tại Điều 1 Quy định này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách tỉnh Quảng Nam và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc tỉnh Quảng Nam.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã của tỉnh Quảng Nam.
5. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi tiếp tục đi học sau đại học ở trong nước có cam kết sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn của ngạch công chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh, của cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Đào tạo và đào tạo tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.
Mục 1. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ BỒI DƯỠNG
Điều 4. Đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách tỉnh Quảng Nam giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng cấp huyện, cấp tỉnh (và tương đương) trở lên và cán bộ dự nguồn cho các chức danh này được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học:
a. Lý luận chính trị trình độ cao cấp.
b. Chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học các chuyên ngành xây dựng đảng, công tác đoàn thể.
c. Chuyên môn trình độ đại học (trừ đi học đại học bằng thứ 2 hoặc học hệ đào tạo từ xa) các chuyên ngành: hành chính, quan hệ quốc tế, luật quốc tế, tôn giáo, dân tộc học. Riêng đối với cán bộ, công chức thuộc 6 huyện miền núi cao (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang) không phân biệt chuyên ngành đào tạo, thỏa mãn các điều kiện:
- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ công vụ tại tỉnh Quảng Nam sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo.
d. Bồi dưỡng có thời gian tập trung học tập từ 01 tháng trở lên.
2. Ở cấp xã:
2.1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
2.2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thời gian làm việc tại cấp xã ít nhất 02 năm, nằm trong quy hoạch dự nguồn chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã. Riêng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã nằm trong quy hoạch dự nguồn chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã thuộc 6 huyện miền núi cao (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang) hoặc những người hoạt động không chuyên trách là người dân tộc thiểu số thì không tính thời gian thâm niên công tác tại cấp xã, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học:
a. Lý luận chính trị trình độ từ sơ cấp trở lên.
b. Chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp (trừ đi học bằng thứ 2 cùng trình độ hoặc học hệ đào tạo từ xa) thỏa mãn các điều kiện:
- Đối tượng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này có tuổi đời không quá 45 tuổi; đối tượng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 điều này có tuổi đời không quá 35 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
- Có cam kết về công tác tại xã sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo (trừ trường hợp được cơ quan quản lý cán bộ công chức điều động đến công tác tại đơn vị khác).
c. Bồi dưỡng có thời gian tập trung học tập từ 01 tháng trở lên.
3. Cán bộ y tế cơ sở (trạm y tế cấp xã) được cử đi học bác sĩ chuyên ngành y khoa, thoả mãn các điều kiện:
a. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
b. Có trình độ trung cấp, cao đẳng thuộc một trong các chuyên ngành y khoa.
c. Có thời gian công tác ít nhất 03 năm tại trạm y tế cấp xã (biên chế hoặc hợp đồng lao động theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ), hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có triển vọng phát triển.
d. Có cam kết về công tác tại trạm y tế cấp xã sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
1. Trợ cấp đi học (trừ đi học lý luận chính trị chương trình cao cấp, cử nhân hệ tập trung tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Khu vực III Đà Nẵng): các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này được hỗ trợ 200.000đồng/người/tháng tập trung học tập. Ngoài ra:
a. Nếu cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hoặc là nữ thì được hỗ trợ thêm 100.000đồng/người/tháng tập trung học tập.
b. Nếu là nữ trong thời gian đi học phải nuôi con nhỏ từ 24 tháng tuổi trở xuống thì được hỗ trợ thêm 300.000đồng/người/tháng tập trung học tập.
Mức chi hỗ trợ cho một người trong một năm học tối đa không quá 10 tháng tập trung học tập.
2. Hỗ trợ tiền học phí:
2.1 Đi học chuyên môn và bồi dưỡng
a. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Quy định này được thanh toán 50% tiền học phí.
b. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này được thanh toán 70% tiền học phí. Đối tượng này nếu là người dân tộc thiểu số thì được thanh toán 100% tiền học phí.
2.2 Đi học lý luận chính trị: các đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này được thanh toán 100% tiền học phí.
Căn cứ để thanh toán tiền học phí là phiếu thu học phí của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
3. Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập, thanh toán tiền chỗ nghỉ cho CB, CC trong những ngày tập trung học tập: căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, cơ quan, đơn vị cử CB, CC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CB, CC được cử đi học đảm bảo nguyên tắc các khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí.
4. Chính sách hỗ trợ đi học đối với các trường hợp khác:
4.1 Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định này được cử đi học lý luận chính trị chương trình cao cấp hệ tập trung tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh hoặc Học viện Chính trị Khu vực III Đà Nẵng, ngoài mức hỗ trợ hằng tháng do các cơ sở đào tạo này chi trả theo hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức Trung ương, kinh phí tỉnh hỗ trợ thêm mỗi tháng:
- 200.000đồng/người/tháng tập trung học tập nếu học tại Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- 100.000đồng/người/tháng tập trung học tập nếu học tại Học viện Chính trị-Hành chính Khu vực III Đà Nẵng.
4.2 Hỗ trợ đi học bổ túc văn hoá: đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này công tác tại các xã, thị trấn của 6 huyện miền núi cao (Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang); xã Tam Trà (huyện Núi Thành); các xã Phước Gia, Phước Trà, Sông Trà (huyện Hiệp Đức) có tuổi đời từ 35 tuổi trở xuống được cử đi học bổ túc văn hoá để đạt chuẩn theo quy định hoặc nâng chuẩn thì được thanh toán 100% tiền học phí và hỗ trợ 200.000đồng/người/tháng tập trung học tập.
Ngoài ra, UBND huyện có thể sử dụng kinh phí chi thường xuyên để hỗ trợ thêm về học phẩm và các khoản chi phí khác để mở lớp học bổ túc văn hoá tập trung tại huyện.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi học
1. Hồ sơ, thủ tục: ngoài các hồ sơ theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, sau khi có thông báo nhập học, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức lập hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi học. Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị quyết định (hoặc thoả thuận) cử cán bộ, công chức đi học.
- Giấy báo nhập học của cơ sở đào tạo.
- Bản cam kết phục vụ công tác sau khi kết thúc khóa đào tạo.
- Tuỳ theo đối tượng, nộp một trong các quyết định sau (bản photocoppy):
+ Quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc phê duyệt chức danh dự nguồn (nếu là cán bộ dự nguồn thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này).
+ Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử (đối với cán bộ chuyên trách cấp xã).
+ Quyết định tuyển dụng vào công chức cấp xã.
+ Đối tượng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy định này phải nộp quyết định phê duyệt chức danh dự nguồn của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ chuyên trách cấp xã và nếu thuộc đối tượng ràng buộc về thời gian công tác thì phải nộp giấy tờ chứng minh đã làm việc tại cấp xã ít nhất 02 năm.
2. Thẩm quyền quyết định cử đi học:
2.1 Đi học chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và bồi dưỡng: trên cơ sở đề xuất của các địa phương, đơn vị (qua Sở Nội vụ hoặc qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy),
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ lãnh đạo (khối nhà nước) thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đi học.
+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức (khối nhà nước và cán bộ chuyên trách, những người hoạt động không chuyên trách làm công tác đảng, mặt trận và các đoàn thể cấp xã) thuộc thẩm quyền quản lý đi học đại học, cao đẳng, trung cấp sau khi có thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh và cử đi bồi dưỡng.
+ Quyết định cử cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh đi học chuyên môn và bồi dưỡng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2.2 Quyết định cử cán bộ, công chức đi học lý luận chính trị: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
1. Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập, thanh toán tiền chỗ nghỉ cho CB, CC trong những ngày tập trung học tập: căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, cơ quan, đơn vị cử CB, CC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CB, CC được cử đi học đảm bảo nguyên tắc các khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí.
2. Hỗ trợ tiền ăn trong trong gian tập trung học tập:
2.1 Đối tương quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đi học bồi dưỡng: tùy theo khả năng kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học, cơ quan được giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng quyết định hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung với mức tối đa không vượt quá mức của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2.2 Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này: căn cứ vào địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học với mức chi tối đa không vượt quá mức của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ ĐÀO TẠO TẠO NGUỒN CÁN BỘ CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC
1. Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan thuộc khối đảng, mặt trận, đoàn thể; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý thoả mãn các điều kiện:
a. Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên tính đến thời điểm cử đi đào tạo.
b. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo cán bộ sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt.
c. Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (nếu hệ đào tạo tại chức, chuyên tu thì phải xếp loại khá, giỏi) chuyên ngành đào tạo phù hợp hoặc gần với chuyên ngành đào tạo sau đại học (ưu tiên xét chọn người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên).
d. Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
e. Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh Quảng Nam sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
f. Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
g. Có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật; có triển vọng trở thành cán bộ quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi.
2. Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi tiếp tục học sau đại học ở trong nước thoả mãn các điều kiện:
a. Có tuổi đời không quá 30 tuổi;
b. Có hộ khẩu thường trú hoặc có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại Quảng Nam;
c. Có chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên ngành học ở bậc đại học và nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo cán bộ sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt.
d. Có cam kết về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
e. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, bản thân và gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu không thoả mãn các điều kiện quy định nêu trên, trong trường hợp đặc biệt, được Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Thường trực UBND tỉnh quyết định cử đi học.
1. Các khoản và mức hỗ trợ:
a. Nghiên cứu sinh tiến sĩ: Hỗ trợ sinh hoạt phí 800.000đồng/người/tháng (thanh toán tối đa 3 năm, mỗi năm 10 tháng (hệ đào tạo chính quy tập trung hoặc chính quy không tập trung)). Hỗ trợ tiền làm và bảo vệ luận án tốt nghiệp 15.000.000đồng/người.
b. Thạc sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II: Hỗ trợ sinh hoạt phí 600.000đồng/người/tháng (thanh toán tối đa 2 năm, mỗi năm 10 tháng (hệ đào tạo chính quy tập trung hoặc chính quy không tập trung)). Hỗ trợ tiền làm và bảo vệ luận án tốt nghiệp 7.000.000đồng/người.
c. Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I; bác sĩ nội trú: Hỗ trợ sinh hoạt phí 500.000đồng/người/tháng (thanh toán tối đa 2 năm , mỗi năm 10 tháng (hệ đào tạo chính quy tập trung hoặc chính quy không tập trung)). Hỗ trợ tiền làm và bảo vệ luận án tốt nghiệp 5.000.000đồng/người.
Căn cứ chi trả khoản hỗ trợ làm và bảo vệ luận văn tốt nghiệp đối với người được cử đi học bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II, chuyên khoa I, bác sĩ nội trú dựa vào quyết định giao đề tài luận văn tốt nghiệp (nếu có) của nhà trường cho học viên.
2. Thanh toán 50% tiền học phí.
Căn cứ để thanh toán tiền học phí là phiếu thu học phí của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này sau khi tốt nghiệp sau đại học về nhận công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thì hỗ trợ tiền để mua đất làm nhà ở là 22.500.000đồng.
4. Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập, thanh toán tiền chỗ nghỉ cho CB, CC trong những ngày tập trung học tập: căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, cơ quan, đơn vị cử CB, CC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CB, CC được cử đi học đảm bảo nguyên tắc các khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền quyết định cử đi học sau đại học
1. Hồ sơ, thủ tục: sau khi có thông báo nhập học của cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức lập hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi học. Hồ sơ gồm có:
1.1 Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này:
- Giấy báo nhập học của cơ sở đào tạo;
- Quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức;
- Bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học đối với nghiên cứu sinh tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II);
(các giấy tờ trên nộp bản photocopy)
- Công văn đề nghị quyết định cử cán bộ, công chức đi học sau đại học của cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức;
- Bản cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Quảng Nam sau khi kết thúc khóa đào tạo.
1.2 Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này:
- Bằng tốt nghiệp đại học;
- Bản điểm học tập tại trường đại học;
- Giấy báo nhập học của cơ sở đào tạo;
(các giấy tờ trên nộp bản photocopy và mang theo bản chính để đối chiếu)
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2A (có chứng thực của chính quyền địa phương);
- Bản hợp đồng cử đi đào tạo giữa đại diện cơ quan quản lý đào tạo (Sở Nội vụ tỉnh) với cha mẹ hoặc người có trách nhiệm nuôi dưỡng và cá nhân được cử đi đào tạo (có công chứng và theo mẫu quy định);
- Bản cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Quảng Nam sau khi kết thúc khóa đào tạo.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng).
2. Thẩm quyền quyết định cử đi học sau đại học: trên cơ sở đề xuất của các địa phương, đơn vị,
2.1 Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ lãnh đạo (khối nhà nước) thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chủ tịch UBND tỉnh quản lý đi học.
2.2 Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi học các đối tượng cán bộ, công chức (khối nhà nước) không thuộc các đối tượng nêu trên và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này.
2.3. Quyết định cử cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội đi học thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
Điều 11. Quyền lợi, nghĩa vụ của người được cử đi học
1. Quyền lợi:
1.1 Đối tượng quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 8 Quy định này:
Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; được hưởng nguyên lương và phụ cấp chức vụ trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
1.2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này:
- Sau khi tốt nghiệp được bố trí việc làm theo đúng ngành nghề đào tạo, được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Về tuyển dụng: được cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức ưu tiên xem xét đề nghị dự tuyển vào công chức, viên chức. Hình thức tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức nhà nước.
2. Nghĩa vụ:
2.1. Đối tượng quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 8 Quy định này: chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc khoá học, người được cử đi học phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan quyết định cử đi học và cho Thủ trưởng đơn vị đang công tác.
2.2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này:
2.2.1. Kết thúc mỗi năm học phải báo cáo (bằng văn bản) kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình sinh hoạt học tập tại cơ sở đào tạo cho Sở Nội vụ tỉnh để theo dõi;
2.2.2. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc khoá học phải đến Sở Nội vụ tỉnh để báo cáo kết quả học tập và nhận công tác theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối tượng quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 8 Quy định này được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước có thời gian từ 03 tháng tập trung học tập trở lên phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp:
1.1 Tự ý bỏ học, thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
1.2 Tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
1.3 Bỏ không tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập học và được cơ quan, đơn vị cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
1.4 Tự ý bỏ việc, không thực hiện đúng cam kết phục vụ công tác sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này, bồi thường gấp 02 (hai) lần chi phí đào tạo và các khoản trợ cấp ưu đãi đã nhận trong các trường hợp:
2.1. Tự ý bỏ học hoặc không tốt nghiệp khoá đào tạo.
2.2. Sau khi tốt nghiệp không về công tác tại tỉnh Quảng Nam như đã cam kết.
2.3. Không thực hiện đúng cam kết hoặc hợp đồng cử đi đào tạo, không chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan quyết định cử đi đào tạo.
Chi phí, cách tính đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, thành lập Hội đồng và quy trình xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Trả và thu hồi chi phí đền bù: chậm nhất 03 (ba) tháng kể từ ngày có quyết định đền bù của cơ quan có thẩm quyền, người chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng phải nộp đầy đủ chi phí đền bù cho cơ quan, đơn vị đã chi trả cho khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Trường hợp người phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng không thực hiện nghĩa vụ đền bù thì cơ quan, đơn vị ra quyết định đền bù có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Lập danh mục chuyên ngành đào tạo sau đại học
1. Thủ trưởng các địa phương, đơn vị có trách nhiệm lập danh mục các chuyên ngành cần đào tạo cán bộ có trình độ sau đại học của địa phương, đơn vị mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) vào tháng 10 hằng năm.
2. Sở Nội vụ tỉnh tổng hợp danh mục các chuyên ngành đào tạo sau đại học, báo cáo Hội đồng đào tạo cán bộ, công chức tỉnh xem xét trước khi trình UBND tỉnh quyết định ban hành vào tháng 12 hằng năm.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Trước ngày 15/9 hằng năm, Thủ trưởng các địa phương, đơn vị xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm sau của đơn vị gửi Sở Nội vụ (UBND cấp huyện và các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh-sau đây gọi tắt là khối Nhà nước) hoặc gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội – sau đây gọi tắt là khối Đảng). Riêng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, những người hoạt động không chuyên trách làm công tác đảng, mặt trận và các đoàn thể cấp xã do UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch (được sự thống nhất với Ban tổ chức huyện ủy, thành ủy) và báo cáo về Sở Nội vụ tỉnh.
2. Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước; Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng (kể cả học lý luận chính trị thuộc khối nhà nước) gửi Sở Nội vụ.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh báo cáo Hội đồng Đào tạo cán bộ, công chức tỉnh trước ngày 15/10 và báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trước ngày 15/11 hằng năm.
4. Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ lập dự toán kinh phí đào tạo trình UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh phê duyệt trước ngày 01/12 hằng năm.
Điều 15. Cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Cấp phát kinh phí đào tạo, bồi dưỡng:
Căn cứ vào dự toán ngân sách chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được HĐND tỉnh phê duyệt và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được UBND tỉnh ban hành, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các địa phương, đơn vị. Trách nhiệm cụ thể như sau:
- Kinh phí cấp để mở lớp đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đi học chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức khối nhà nước (kể cả việc cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, những người hoạt động không chuyên trách làm công tác đảng, mặt trận và các đoàn thể cấp xã) do Sở Nội vụ tổng hợp phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
- Kinh phí cấp để mở lớp đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đi học chuyên môn, chính trị cho cán bộ, công chức khối đảng (kể cả cho cán bộ, công chức khối nhà nước đi học lý luận chính trị) do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, tổng hợp phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
- Kinh phí đào tạo tạo nguồn cán bộ sau đại học thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này cấp về Sở Nội vụ tỉnh để quản lý, sử dụng. Việc chi và thanh quyết toán được thực hiện như sau:
Người được cử đi học được tạm ứng tiền hỗ trợ đi học hằng năm. Năm đầu tiên, được tạm ứng sau khi hợp đồng trách nhiệm giữa các bên được ký kết và có quyết định cử đi học của Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh; các năm học tiếp theo sẽ được tiếp tục tạm ứng nếu kết quả học tập, sinh hoạt của từng năm đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học tập, sinh hoạt không đạt yêu cầu thì không được tiếp tục tạm ứng và nếu vì lý do nào đó phải chấm dứt học tập thì phải hoàn trả lại kinh phí đã tạm ứng.
Sau khi tốt nghiệp khoá học, được cơ quan chức năng phân công công tác, Sở Nội vụ thanh toán đầy đủ các khoản kinh phí hỗ trợ đi học và tiền hỗ trợ để mua đất làm nhà ở theo quy định tại văn bản này.
2. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CB, CC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Cuối năm, quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CB, CC được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của địa phương, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 16. Chế độ kiểm tra, báo cáo
1. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của các địa phương đơn vị khối Nhà nước đảm bảo đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của các cơ quan thuộc khối Đảng đảm bảo đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích.
2. Chế độ báo cáo: ngày 30/11 hằng năm, các địa phương, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC về Sở Nội vụ (khối Nhà nước), về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng).
Ngày 15/12 hằng năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC khối Đảng gửi Sở Nội vụ tổng hợp thành báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm.
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện.
2. Ngoài các đối tượng quy định Điều 4 và Điều 8 Quy định này, Thủ trưởng các địa phương, đơn vị có thể sử dụng kinh phí của địa phương, cơ quan, đơn vị để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được Thủ trưởng đơn vị quyết định cử đi học với mức chi không vượt quá mức quy định tại văn bản này.
3. Khuyến khích các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh được áp dụng chính sách này bằng kinh phí của đơn vị để chi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đơn vị cử đi học./.
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 38/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 và 6 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 5Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 38/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 và 6 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 8Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 10Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 11Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 14/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra