- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật tiếp công dân 2013
- 11Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 14Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
- 16Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 17Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 18Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về miễn giảm tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Luật trẻ em 2016
- 20Nghị quyết 142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Quốc hội ban hành
- 21Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kết luận 60-KL/TW năm 2009 về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020) do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 25Luật Quy hoạch 2017
- 26Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 27Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng tỉnh Đắk Lắk 5 năm 2016-2020
- 28Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Tố cáo 2018
- 30Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 31Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đắk Lắk
- 32Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đắk Lắk do Chính phủ ban hành
- 35Kế hoạch 10611/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 36Quyết định 3399/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 69/2018/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 4Thông báo 475/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2019 tỉnh Đắk Lắk
- 6Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2019 của tỉnh Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 321/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 18 tháng 02 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/11/2018 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2019;
Căn cứ Thông báo số 475/TB-VPCP ngày 25/12/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 235/SKHĐT-TH ngày 30/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/11/2018 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
1. Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện; trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị, cá nhân trực tiếp phụ trách công việc cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của các đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 28/02/2018 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện Chương trình hành động, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn phụ trách và các khó khăn, vướng mắc, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động này định kỳ 6 tháng và tổng kết năm 2019.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 69/2018/QH14 NGÀY 08/11/2018 CỦA QUỐC HỘI, NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 29/11/2018 CỦA TỈNH ỦY VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
(Ban hành kèm theo quyết định số: 321/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Thực hiện Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, Thông báo số 475/TB-VPCP ngày 25/12/2018 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/11/2018 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động, với nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NĂM 2019
Năm 2019, là năm thứ tư thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tiếp tục tạo đà tăng trưởng trong năm tới và thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk tiếp tục phát triển ổn định, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, v.v là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trong năm 2019 và các năm tiếp theo. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng tích cực cho việc chuyển đổi các hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Các thủ tục về quy hoạch điện gió, điện năng lượng mặt trời cho một số dự án đã được Chính phủ, các Bộ, ngành thông báo, cùng với vướng mắc từ kết luận của Kiểm toán nhà nước đối với các dự án có sử dụng đất được tháo gỡ sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh việc đầu tư các dự án, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh. Việc phát huy các nguồn lực trong nhân dân cho đầu tư phát triển được tỉnh quan tâm, khuyến khích và xác định là nguồn lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các dự án đầu tư công về hạ tầng kỹ thuật được tiếp tục tập trung đầu tư và hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh tác động của tình hình chung, giá cả các loại nông sản chủ lực của tỉnh dự kiến sẽ tiếp tục nằm ở mức thấp; việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển của tỉnh còn gặp khó khăn; nguồn vốn đầu tư công từ trung ương cho các công trình đang thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu theo tiến độ; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra; tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp, có tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/11/2018 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, UBND tỉnh yêu cầu các sở ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phương châm hành động của Chính phủ năm 2019 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả” và trọng tâm CCHC năm 2019 của tỉnh là “Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019
1. Mục tiêu:
Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an quốc phòng - an ninh. Chú trọng phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng - an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) 56.000 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt từ 8,7 - 9% so với năm 2018. Trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản 21.240 tỷ đồng, tăng 4,6%;
- Ngành công nghiệp - xây dựng 9.190 tỷ đồng, tăng 10,4%;
- Ngành dịch vụ 24.370 tỷ đồng, tăng 12,1%;
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.200 tỷ đồng, tăng 7,7%.
* Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản 38,4%; công nghiệp, xây dựng 16,0%; dịch vụ 43,5%; thuế SP 2,1%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 45,5 triệu đồng.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 33.700 tỷ đồng, bằng 37,33% tổng sản phẩm xã hội.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 73.000 tỷ đồng, tăng 4,29% so với năm 2018.
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 620 triệu USD, tăng 3,33% so với năm 2018. Tổng kim ngạch nhập khẩu 83 triệu USD, tăng 2,47% so với năm 2018.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.810 tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2018.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 80,5% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 96,3% các tuyến đường tỉnh; 87,5% các tuyến đường huyện; 60,7% các tuyến đường xã và liên xã; 99% thôn, buôn có điện, trong đó 99% số hộ được dùng điện.
* Phát triển doanh nghiệp: Trên địa bàn tỉnh có 8.915 DN đang hoạt động, tăng 8,72% so với năm 2018.
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,46% trở lên so với cuối năm 2018, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 4-4,5%.
(9) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia 46,5% (tăng 4% so với năm 2018); duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).
(10) Số lao động được giải quyết việc làm trong năm ước đạt 29.000 lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động 58%, tăng 2% so với năm 2018, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ chiếm tỷ lệ 18,88% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì đạt 2,5%, bằng so với năm 2018.
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 99,45%, tăng 0,55% so với thực hiện 2018. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm xuống còn 19,2%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 26,06 giường/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ đạt 87,3%.
(12) Mức giảm tỷ suất sinh khoảng 0,2‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 11,1‰. Quy mô dân số khoảng 1.941 ngàn người.
(13) Phấn đấu có 50/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 32,9%).
(14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) đạt 100%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 20%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 87,6%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) 38,6%, tăng 0,14% so với năm 2018.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92,5%, tăng 2,5% so với năm 2018.
(17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch 86%, tăng 4% so với năm 2018.
(18) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vận hành cơ chế theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị, khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020 bảo đảm chất lượng. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế, quốc phòng - an ninh, giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, đảm bảo chủ quyền an ninh biên giới, quốc gia.
Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ 85% trở lên; trong đó, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 90% trở lên. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2018 từ 5% trở lên.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2019 đã đề ra, ngay từ đầu năm, các cấp, ngành cần đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của năm 2018 và tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh:
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/04/2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI; Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 07/01/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo điều hành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội: Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo các chủ trương, chính sách của nhà nước được triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ; định kỳ tổ chức đánh giá để các chính sách thực sự có tác động tích cực đối với đời sống và mang lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đi đôi với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi công vụ.
2. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát:
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk là đầu mối tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay. Tập trung nguồn vốn, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường, mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Tiếp tục thực hiện quản lý, giữ ổn định thị trường vàng, thị trường ngoại tệ theo quy định.
Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật của các tổ chức tín dụng; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm, góp phần lành mạnh hóa thị trường, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, an toàn.
Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách trong việc xử lý và thu hồi nợ thuế, thu nợ tiền đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận một số chương trình hỗ trợ, xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, cung ứng tại các siêu thị. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, khuyến khích doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch năm và mở rộng sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điện gió, điện mặt trời. Phối hợp với chủ đầu tư các Nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh tăng cường quản lý việc điều tiết nước của các công trình thủy điện, đảm bảo phát điện phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
Nâng cao chất lượng công tác thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, bám sát thực tế, thống phất số liệu ban hành, kịp thời cung cấp số liệu báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 22/4/2011 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 158/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí cho các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng mô hình điểm khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu và xây dựng xã thực hiện tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả chương trình Giảm nghèo bền vững, quan tâm bố trí vốn đầu tư công cho giảm nghèo, huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị ảnh hưởng của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục; các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển.
3. Tập trung thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng:
3.1. Tập trung thực hiện các đột phá chiến lược:
a) Tập trung cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, nội dung, chương trình, mục tiêu bị chồng chéo, không phù hợp với tình hình thực tế để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, thay thế, bảo đảm tính khả thi và lộ trình, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục, hướng dẫn thi hành pháp luật, tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật.
Tổng kết tính hiệu quả của các mô hình trong thực tiễn, rút ra bài học về tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, phát triển mô hình Hợp tác xã kiểu mới; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp.
Tăng cường chất lượng lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ để hỗ trợ hình thành các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ v.v. Tăng nhanh số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được tạo ra từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung tổ chức quán triệt, triển khai, cụ thể hóa những nội dung Kế hoạch số 10611/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động. Đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm, kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
b) Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ:
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu. Khơi thông nguồn lực, thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Giải quyết dứt điểm các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh như: Công trình hồ thủy lợi Ea Tam, đường Tỉnh lộ 1, Tỉnh lộ 12, đường Đông Tây thành phố Buôn Ma Thuột, v.v. Xác định cụ thể danh mục dự án kết cấu hạ tầng quy mô lớn đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng đô thị theo quy định. Tập trung các nguồn lực cho phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010- 2020) theo Kết luận số 60-KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị và tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư. Triển khai đấu thầu để thực hiện công tác bảo trì công trình kết cấu hạ tầng giao thông nhằm huy động các thành phần kinh tế cùng tham gia. Tăng cường công tác quản lý và bảo trì các quốc lộ, tỉnh lộ, đảm bảo giao thông thông suốt an toàn, tránh ách tắc giao thông, đặc biệt là trong mùa mưa.
c) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Giáo dục nghề nghiệp, rà soát mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề, tăng cường công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có kỹ thuật, trình độ cao; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cho các khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư lớn, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017, lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050, trong đó, có nội dung tích hợp các quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội cấp huyện[1] theo đúng quy định của Luật Quy hoạch và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3.3. Cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục tập trung thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, nhằm hướng tới tăng trưởng cao và bền vững; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch số 24-KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và công tác giải ngân ngay từ những tháng đầu năm 2019; quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư công. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu thầu qua mạng, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch.
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành kế hoạch chuyển đổi các công ty lâm nghiệp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong năm 2019 theo kế hoạch của tỉnh tại Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh; đề xuất xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường, không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước thua lỗ.
Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như: Đôn đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro để kiểm soát nợ xấu gia tăng; xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu. Tập trung việc thực hiện Đề án tái cơ cấu Quỹ tín dụng Nhân dân theo phương án đã được phê duyệt, gắn với việc triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015, Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Quy định chế độ báo cáo thống kê áp dụng với các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; xây dựng các giải pháp và tổ chức triển khai có hiệu quả để hỗ trợ việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, các cơ sở ươm tạo công nghệ, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp v.v; tăng cường hợp tác quốc tế, hợp tác với các Viện, Trường Đại học, với các tỉnh bạn về chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp sạch theo chuỗi giá trị, tập trung.
Tiếp tục tập trung thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước theo Chương trình số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Sắp xếp các khoản chi, giảm các khoản chi thường xuyên để tăng dần cơ cấu chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi trả nợ.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2724/QĐ-UBND ngày 25/12/2013. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018, đặc biệt các doanh nghiệp đầu tư vào dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng sản phẩm, có sức cạnh tranh, nhất là nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế; tích cực chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao; ứng dụng mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 03/07/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, khuyến khích doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch năm và mở rộng sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điện gió, điện mặt trời và các dự án du lịch trên địa bàn. Tập trung giải quyết nhanh vướng mắc đối với các dự án sử dụng đất có liên quan đến kết luận của kiểm toán, đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật. Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may, chế biến gỗ v.v, gắn với liên kết chuỗi giá trị, theo chiều sâu; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường nội địa, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiếp cận một số chương trình hỗ trợ, xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, cung ứng tại các siêu thị.
Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hỗ trợ địa phương xây dựng mô hình Hợp tác xã kiểu mới theo cụm liên kết ngành; kiên quyết giải thể các hợp tác xã không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả trong thời gian dài.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 13/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XI), phấn đấu đến năm 2030 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk Lắk. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khách du lịch trên 15%/năm; doanh thu du lịch tăng trên 10%/năm.
Tổ chức thành công Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 năm 2019 để tiếp tục quảng bá thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột, ngành cà phê Việt Nam, mở rộng, phát triển các hoạt động hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tiêu dùng nội địa và các sản phẩm làm từ cà phê; nâng cao nhận thức và tôn vinh các doanh nghiệp và những người nông dân sản xuất, phát triển cà phê bền vững, gắn kết sự phát triển về cà phê, góp phần phát triển kinh tế chung của các tỉnh Tây Nguyên.
3.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững:
Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thường xuyên đối thoại, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp, người dân; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Tập trung triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ về thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tạo sự thông thoáng, dễ dàng trong quá trình thực hiện các thủ tục để thúc đẩy, hỗ trợ các hộ kinh doanh đăng ký hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số ngành lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.
Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất và thực hiện tốt các chính sách của tỉnh, của Trung ương để hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Khẩn trương sửa đổi Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk quy định về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, trong triển khai thực hiện dự án. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai các dự án điện mặt trời, điện gió; dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.v.v, khuyến khích các doanh nghiệp ngoài tỉnh mở Chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh; các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh mở rộng các mạng lưới tín dụng, phòng giao dịch, tiếp cận doanh nghiệp đầu tư dự án. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.
4. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
4.1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân số trong tình hình mới. Thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công.
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đã ban hành cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, sản xuất.
Đẩy mạnh, xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư, tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo kế hoạch 5 năm đề ra.
Xây dựng cơ chế, chính sách và mô hình hợp lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội.
Thực hiện các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); giải quyết kịp thời chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục nâng cao sức khỏe, hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện tốt việc quản lý sức khỏe đến người dân; quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em; nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học. Chủ động phòng chống, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm.
Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm. Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm về kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm.
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh cải cách thủ tục khám, chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân; xử lý nghiêm các trường hợp làm thuốc, thực phẩm chức năng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng.
4.3. Phát triển văn hóa, thể thao:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số; kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao; nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân tài, giải quyết việc làm tại địa phương cho sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, là người dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, tổ chức các kỳ thi nghiêm túc, an toàn, chất lượng. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
Đẩy mạnh bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp. Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Đẩy mạnh Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2012-2020; tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư trọng điểm các môn thể thao, các vận động viên của tỉnh đã thi đấu xuất sắc, giành thành tích tốt tại các cuộc thi trong và ngoài nước trong thời gian qua.
4.4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; tổ chức, phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ với các cấp Hội phụ nữ, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới ở Việt Nam, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên; triển khai thực hiện Luật Trẻ em, củng cố và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, xây dựng và nhân rộng mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, đảm bảo việc can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại; xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
Tăng cường, nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng, chống mại dâm.
5. Phát huy nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tập trung phỉ đạo các chủ rừng thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, PCCC rụng; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn. Xây dựng, đề xuất giải pháp xóa bỏ tình trạng đất đai nông lâm trường cho thuê theo kiểu “phát canh thu tô”, thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hỗ trợ đất cho đồng bào dân tộc thiểu số theo chính sách hỗ trợ của nhà nước. Đẩy mạnh công tác trồng rừng tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tập trung chỉ đạo thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; quản lý khai thác, sử dụng quỹ đất có hiệu quả.
Căn cứ vào Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh Đắk Lắk đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 14/8/2018, tập trung chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (giai đoạn 2016-2020) cấp huyện; tiếp tục thực hiện xây dựng hệ thống đo đạc bản đồ địa chính tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000 gắn với việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại tỉnh Đắk Lắk; dự án lập Hồ sơ ranh giới sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các Công ty nông, lâm nghiệp.
Quản lý tốt khu vực khoáng sản chưa được cấp phép và công tác quản lý sau cấp phép đúng quy định của pháp luật. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, đặc biệt là hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp; các lưu vực sông, suối, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục rà soát tình hình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án vi phạm về môi trường.
Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng chống hạn hán. Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, quản lý an toàn đập thủy điện, thủy lợi. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu hồ chứa thủy điện, thủy lợi và công cụ hỗ trợ quản lý, giám sát an toàn đập thủy điện, thủy lợi.
6. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
6.1. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Luật Tiếp Công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh; nhất là những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật.
6.2. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng; chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; quản lý chặt chẽ tài sản công, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương và các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Phòng chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
7. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp:
Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng nên hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm gắn với chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp.
Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện khung khổ pháp lý chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, cơ chế tài chính đặc thù đối với cơ quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng. Không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, bảo đảm thực hiện được mục tiêu đề ra.
Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh cải cách nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự, nhất là các vụ việc trọng điểm, thu hồi nợ của tổ chức tín dụng; thực hiện nghiêm pháp luật về tố tụng hành chính.
8. Tăng cường quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển:
Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Chủ động nắm tình hình kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, thông tin. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm về an ninh quốc gia, các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”; tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm, vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm, tệ nạn ma túy, v.v, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; quản lý chặt chẽ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân.
Đẩy mạnh đối ngoại, triển khai có hiệu quả, thực chất các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới; hợp tác tìm giải pháp ổn định, lâu dài, cùng có lợi trên cơ sở luật pháp quốc tế và tôn trọng lợi ích chính đáng của các quốc gia. Tiếp tục thúc đẩy hoạt động hội nhập quốc tế và thực hiện hiệu quả Chiến lược ngoại giao văn hóa, ngoại giao kinh tế, thông tin tuyên truyền đối ngoại,... theo định hướng tại Hội nghị Ngoại giao lần thứ 30 do Bộ Ngoại giao tổ chức tại Hà Nội từ ngày 13 đến 17/8/2018; tăng cường các hoạt động hợp tác cấp địa phương, qua đó mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý.
9. Đẩy mạnh thông tin và truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành của địa phương và giữa địa phương với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử. Tăng cường kỷ luật báo chí, bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Cơ quan nhà nước chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách mới. Các cơ quan thông tấn báo chí thông tin trung thực, khách quan, tạo sự đồng thuận, niềm tin xã hội. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Đa dạng họa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Tổ chức triển khai phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp và người dân nhận diện cơ hội và thách thức của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và sẽ ký kết.
Làm tốt công tác dân vận, phối hợp hiệu quả với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
IV. DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phụ lục 01: Phân công theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2019.
2. Phụ lục 02: Danh mục các Chương trình, Đề án thực hiện trong năm 2019.
3. Phụ lục 03: Phân công nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 đã được HĐND tỉnh thông qua và nội dung Chương trình này:
Chủ động tổ chức điều hành, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh đã đề ra.
Xây dựng chương trình công tác năm 2019 của đơn vị, địa phương mình nhằm cụ thể hóa, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ đầu mối, ban hành trong tháng 02 năm 2019, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Định kỳ (hàng tháng, quý, sáu tháng và năm) báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này cùng với báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh (Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, v.v) phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh và nội dung Chương trình hành động này, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2019 đã đề ra.
3. Giao Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành văn bản phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm 2019 của tỉnh. Hoàn thành trong tháng 02/2019.
4. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Văn phòng- UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động này; đề xuất, kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
[1] Bao gồm: - Quy hoạch ngành xây dựng (hệ thống đô thị; xây dựng vùng; phân bố hệ thống dân cư; khu xử lý chất thải,..
- Quy hoạch ngành Công thương (khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phát triển hệ thống khu kinh tế; phát triển mạng lưới cấp điện; phát triển kết cấu hạ tầng trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm, cảng cạn, siêu thị, chợ, logistics, v.v).
- Quy hoạch ngành Văn hóa - Thể thao - Du lịch (loại hình dịch vụ và hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; các khu thể dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; phát triển kết cấu hạ tầng thể thao, du lịch v.v).
- Quy hoạch ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn (phát triển ngành nông, lâm thủy sản; vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; khu nông nghiệp công nghệ cao; phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước v.v).
- Quy hoạch ngành giao thông vận tải (mạng lưới đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt; các tuyến đường thủy nội địa, sân bay quốc tế,…
- Quy hoạch ngành thông tin và truyền thông (phát triển mạng lưới viễn thông, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia v.v).
- Quy hoạch ngành Tài nguyên và Môi trường (phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; quy hoạch bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn v.v).
- Quy hoạch ngành Giáo dục và Đào tạo (phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng thuộc hệ thống giáo dục - đào tạo; phát triển mạng lưới đào tạo nghề v.v);
- Quy hoạch ngành Y tế (phát triển hệ thống y tế, khám chữa bệnh; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng thuộc hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
- 1Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2018 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 15/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 4422/QĐ-UBND năm 2018 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 64/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và quyết toán ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 14Quyết định 557/QĐ-UBND đính chính, điều chỉnh nội dung Quyết định 2099/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Quyết định 207/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2019
- 16Quyết định 630/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 31/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 17Nghị quyết 237/NQ-HĐND năm 2023 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật tiếp công dân 2013
- 11Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 14Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
- 17Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 18Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 19Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định về miễn giảm tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 20Luật trẻ em 2016
- 21Nghị quyết 142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Quốc hội ban hành
- 22Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kết luận 60-KL/TW năm 2009 về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020) do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 26Luật Quy hoạch 2017
- 27Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 28Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng tỉnh Đắk Lắk 5 năm 2016-2020
- 29Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Luật Tố cáo 2018
- 32Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 33Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Đắk Lắk
- 34Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Nghị quyết 69/2018/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đắk Lắk do Chính phủ ban hành
- 38Kế hoạch 10611/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 39Quyết định 3399/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk
- 40Thông báo 475/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 3678/QĐ-UBND năm 2018 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 42Quyết định 15/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 43Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 44Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2019 tỉnh Đắk Lắk
- 45Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 46Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 47Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 48Quyết định 4422/QĐ-UBND năm 2018 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 49Quyết định 64/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và quyết toán ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 50Chỉ thị 01/CT-UBND về triển khai Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 51Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 52Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 53Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 54Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 55Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2019 của tỉnh Đắk Lắk
- 56Quyết định 557/QĐ-UBND đính chính, điều chỉnh nội dung Quyết định 2099/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 57Quyết định 207/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2019
- 58Quyết định 630/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 31/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện 03 lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 59Nghị quyết 237/NQ-HĐND năm 2023 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 321/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 69/2018/QH14, 01/NQ-CP, 10-NQ/TU và các Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 321/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Phạm Ngọc Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết