Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 121/TTr-SKHĐT- TH, ngày 17/01/2019
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Năm 2018, mặc dù vẫn còn không ít khó khăn, thách thức, nhưng dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự quan tâm hỗ trợ tích cực của các bộ, ngành trung ương và sự tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm của các cấp, các ngành và sự nỗ lực toàn thể nhân dân trong tỉnh nên Vĩnh Long đã đạt được kết quả toàn diện trên các lĩnh vực với 26/26 chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Kinh tế tiếp tục phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay; nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu tăng khá; năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút được các dự án lớn với số vốn đăng ký lớn gấp đôi so với năm trước. Đời sống xã hội tiếp tục có nhiều khởi sắc; các chính sách bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội được duy trì và thực hiện đầy đủ; công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đạt nhiều kết quả nổi bật. Cơ sở vật chất y tế, giáo dục được quan tâm đầu tư mới. Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao diễn ra sôi nổi đã tạo không khí phấn khởi cho nhân dân trong tỉnh và góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của địa phương trong nước và quốc tế.
Năm 2019 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm gần kết thúc nhiệm kỳ 5 năm giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị khởi đầu giai đoạn mới. Việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả đáng kể; khoa học công nghệ tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ, là nhân tố chủ đạo giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia, khu vực. Kinh tế trong nước tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng, tốc độ tăng trưởng có thể đạt cao hơn năm 2018. Tuy nhiên, cạnh tranh chiến lược, thương mại giữa các nước lớn ngày càng căng thẳng; thị trường tài chính, tiền tệ, xung đột giữa các quốc gia, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường và dự báo sẽ ảnh hưởng đến sự phục hồi của các nền kinh tế trên thế giới và trong nước. Trong tỉnh, tuy đạt những kết quả toàn diện trong năm 2018 nhưng những tồn tại, bất cập nội tại của nền kinh tế chưa thể khắc phục được trong ngắn hạn; biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan không theo quy luật và cường độ ngày càng lớn hơn;... sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự phục hồi, ổn định trong sản xuất, tác động không nhỏ đến đời sống của người dân trong năm 2019 và cần phải có sự đổi mới, nỗ lực, bứt phá mạnh mẽ hơn nữa mới có thể góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; quyết liệt đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp 4.0.
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện theo phương châm hành động của Chính phủ "Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả". Quyết tâm phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch và kịch bản tăng trưởng (chi tiết tại Phụ lục 1 và 2 đính kèm).
B. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2019
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2019, góp phần hoàn thành các mục tiêu giai đoạn 2016-2020 cao nhất có thể cũng như tạo nền tảng cho giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện nghiêm phương châm hành động năm 2019 của Chính phủ; tích cực nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được kết quả tổng thể cao hơn năm 2018. Cụ thể:
- Tập trung cơ cấu lại nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực; thực hiện quyết liệt các đột phá chiến lược; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; tận dụng tốt xu thế cách mạng công nghiệp 4.0; duy trì và khơi thông các nguồn lực;... nhằm tạo động lực, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực nội tại, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh gắn với việc chuyển đổi số, từng bước triển khai nền tảng cơ bản để nâng cao khả năng tiếp cận cuộc cách mạng 4.0; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Tăng cường hiệu quả hoạt động tư pháp.
- Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, liên kết, hợp tác để phát triển và nâng cao vị thế, hình ảnh của địa phương.
- Chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XI Đảng bộ tỉnh. Chuẩn bị tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế –xã hội giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Củng cố nền tảng kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối quan trọng của kinh tế địa phương
a) Phát huy, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển. Triển khai hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá theo lộ trình, phù hợp với mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng giá tiêu dùng và kiềm chế lạm phát năm 2019 của Chính phủ. Tăng cường công tác thống kê, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có giải pháp kịp thời, phù hợp, giữ ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 6,2%.
Thực hiện đúng quy định về trần lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng nhà nước. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách và tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh , nhất là các lĩnh vực ưu tiên như: cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, xây dựng nông thôn mới và cho vay các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tăng cường kiểm soát nợ xấu, phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ nợ xấu nội bảng dưới 2%, tỷ lệ nợ xấu và các khoản tiềm ẩn trở thành nợ xấu dưới 5% vào cuối năm.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách. Giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng tài sản công, vốn vay. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo thu, khai thác quản lý chặt chẽ các các nguồn thu còn tiềm năng, tăng cường công tác chống thất thu thuế. Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 2% so với dự toán và tỷ lệ động viên ở mức 12,2% GRDP. Tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công, đặt hàng dịch vụ công; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách theo hướng triệt để tiết kiệm chi, sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, thực hiện đúng lộ trình cải cách chính sách tiền lương và Bảo hiểm xã hội theo nghị quyết Trung ương. Phấn đấu nâng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên 37% tổng chi ngân sách địa phương. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ và thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công và đề án sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Chú trọng phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh các hoạt động kích thích tiêu dùng sản phẩm nội địa, đưa hàng Việt về nông thôn. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 470 triệu USD, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,5%.
d) Củng cố hệ thống thông tin, báo cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành. Tổ chức tốt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, triển khai Đề án thống kê khu vực kinh tế chưa được quan sát; kịp thời ứng phó hiệu quả các biến động trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng
2.1. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược
a) Tập trung xây dựng, hoàn thiện các thể chế. Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện và triển khai thực hiện nghiêm, tốt, hiệu quả các thể chế, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch và đề án đã đề ra. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 2798/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là thể chế trên lĩnh vực ứng dụng khoa học - công nghệ để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tiến trình tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung hoàn thành việc xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, quy định,… được giao theo Quyết định 2498/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Phụ lục 3 kèm theo Chương trình hành động này. Đồng thời, chủ động hơn nữa trong nghiên cứu, tham mưu xây dựng mới các cơ chế chính sách, chương trình, đề án,…để tạo ra những chuyển biến về chất, có tính đột phá trong phát triển các loại thị trường tài chính, lao động, bất động sản, khoa học công nghệ, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ nghệ thuật vui chơi, giải trí,… góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy khởi nghiệp, tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh phát triển.
b) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu. Tập trung thực hiện các chương trình hành động giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh ủy và rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Long trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là nâng cấp hạ tầng các đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, giao thông, thủy lợi, nước sạch, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát huy vai trò động lực phát triển của đô thị thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh.
c) Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, thu gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới các cơ sở giáo dục và dạy nghề trên địa bàn. Có chính sách thu hút, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực chất lượng cao, các nhà khoa học và lực lượng xuất khẩu lao động có tay nghề kỹ thuật cao, có năng lực quản lý tốt đã về nước. Chú trọng đào tạo, phát triển hài hòa giữa nhân lực chất lượng cao và nhân lực có trình độ cao theo định hướng cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề trong các lĩnh vực có năng suất lao động cao hoặc thiếu nhân lực như: công nghệ thông tin, du lịch, y tế, công nghiệp chế biến, chế tạo,… từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phấn đấu đến cuối năm có 71% lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 50% lao động qua đào tạo.
2.2. Tập trung cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng chất lượng tăng trưởng
a) Tập trung rà soát, bãi bỏ các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu và chuẩn bị điều kiện cần thiết để điều chỉnh, lập mới các quy hoạch theo Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch. Huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để triển khai hiệu quả các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các đề án cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại ngành, lĩnh vực, góp phần đưa nền kinh tế chuyển nhanh sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước.
b) Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Đề cao vai trò của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường đặt hàng dịch vụ công, thực hiện nghiêm quy định về đấu thầu, phấn đấu đưa tỷ lệ lựa chọn nhà thầu qua mạng bằng hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu. Tận dụng triệt để các thế mạnh, chủ động biến lợi thế, tiềm năng thành hiện thực, khai thác tối đa vị thế thuộc khu vực trung tâm của vùng để thu hút, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Phấn đấu tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 27,2% GRDP.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các Doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa theo kế hoạch. Tiếp tục giám sát việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Quyết liệt đổi mới, tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh, phát huy tối đa mọi nguồn lực, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển.
d) Quyết liệt đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, tăng năng suất lao động trên cơ sở tăng cường hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng công nghệ hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng giai đoạn 2016-2020 như: Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, Đề án quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, Kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Trong đó ưu tiên các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 như lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới.
Tập trung thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025. Tăng cường thông tin, tuyên truyền hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Vĩnh Long, thiết lập kênh thông tin thu thập nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong tỉnh. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghệ, nhất là doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất.
đ) Tiếp tục tập trung cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Xem phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là trọng tâm; ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường là đột phá. Tăng cường gắn kết trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ
- xuất khẩu sản phẩm. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ, ngành nghề phù hợp tại các vùng bị tác động, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh kinh tế hợp tác, nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, hợp tác xã điểm, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống và triển khai chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tăng trưởng khu vực nông nghiệp khoảng 2,5 %, có thêm 06 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công thương gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tạo nền tảng đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến nông sản, thủy sản trên cơ sở gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu. Tiếp tục duy trì những ngành hàng đang có lợi thế như dệt may - da giày, hóa chất, dược phẩm, tỉnh sẽ tập trung thu hút phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Khuyến khích phát triển công nghiệp chiếu xạ, bao bì, đóng gói để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động bảo quản, xuất khẩu nông sản. Phát triển công nghiệp cơ khí góp phần thực hiện mục tiêu cơ giới hóa nông nghiệp; giảm tổn thất sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu đóng và sửa chữa tàu thuyền trong vùng. Phát triển các nhà máy năng lượng mặt trời, điện gió kết hợp phát triển du lịch sinh thái vùng cây ăn trái miệt vườn. Tập trung hỗ trợ các dự án đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đi vào hoạt động trong năm 2019. Tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và thiết bị, chuyển dần từ chế biến thô sang chế biến tinh, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp lớn. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,5%.
- Thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ tích hợp, ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo năng suất lao động và giá trị gia tăng cao. Trong đó, đẩy mạnh thu hút, phát triển các dịch vụ đang có lợi thế như: thông tin truyền thông, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đại học, đào tạo nghề. Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, lưu trú, ăn uống. Phát huy lợi thế trung tâm vùng để phát triển dịch vụ logistic và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển thương mại hiện đại gắn với hệ thống thương mại truyền thống; hình thành hệ thống liên kết giữa người sản xuất với hệ thống phân phối theo chuỗi ngành hàng, giữa các chợ truyền thống với hệ thống thương mại hiện đại. Tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu góp phần tiêu thụ tốt sản phẩm cho nông nghiệp, nông dân. Xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn, đưa thương mại điện tử trở thành một hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Phấn đấu khu vực dịch vụ tăng trưởng 7,2%, du lịch thu hút khoảng 1,4 triệu lượt khách.
e) Tăng cường các hoạt động liên kết vùng, tạo đột phá trong chính sách huy động và có cách triển khai cụ thể, hiệu quả đối với từng loại nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ từ đô thị đến nông thôn trong tỉnh và kết nối thông suốt với các trục phát triển trong tỉnh và của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó, tích cực tham gia các hoạt động liên kết vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng Duyên hải phía Đông để chia sẻ nguồn lực, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các tỉnh, thành; tạo không gian phát triển thống nhất, từng bước khắc phục tình trạng phát triển trùng lắp, manh mún, kém hiệu quả. Tập trung nguồn lực phát triển một số đô thị trọng điểm, có lợi thế trong tỉnh để tạo thêm các cực tăng trưởng mới cho nền kinh tế, tạo động lực lan tỏa cho cải cách và phát triển các khu vực còn lại, đặc biệt là thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh.
2.3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Tập trung thực hiện Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 24/5/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh và Nghị quyết số 02-2019/NQ-CP ngày 01/01/2019, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ nhằm thúc đẩy việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế. Tạo đột phá, chuyển biến rõ nét hơn trong việc tháo gỡ một cách thực chất những ách tắc, rào cản đối với các hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của người dân và các doanh nghiệp.
Tổ chức và đổi mới hoạt động đối thoại định kỳ với doanh nghiệp. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án tại hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 và các dự án đăng ký sau hội nghị. Quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án kinh doanh có hiệu quả và các dự án mới đưa vào vận hành tiếp tục mở rộng đầu tư, nâng cao công suất. Tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Triển khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương về đầu tư kinh doanh. Khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa cơ quan giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí trong khởi sự, thực hiện các thủ tục đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Rà soát, mở rộng cung cấp các dịch vụ công, đặc biệt là dịch vụ công trực tuyến. Phát triển mô hình Hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển sang loại hình doanh nghiệp. Đánh giá đúng thực trạng và có giải pháp giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động từ 30% -50%. Phấn đấu năm 2019 có 360 doanh nghiệp và 25-30 Hợp tác xã thành lập mới.
3. Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội; bảo đảm an sinh xã hội; không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3.1. Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, tăng cường giải quyết việc làm và giảm nghèo
a) Rà soát, phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững, không bao cấp tràn lan. Nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo, đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển cho tất cả mọi người, đặc biệt là nhóm người yếu thế. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà cho công nhân và các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp. Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch giảm nghèo nhằm đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo phù hợp đặc điểm, tình hình của mỗi địa phương, chú trọng hỗ trợ cho những hộ nghèo chí thú làm ăn, thiếu phương tiện, điều kiện sản xuất. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 0,8%.
Tích cực triển khai các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện tốt liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành: Lao động, Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Thống kê, Thuế, Bảo hiểm xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố để quản lý, theo dõi số doanh nghiệp, lao động thuộc diện tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Phấn đấu năm 2019, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) đạt 23% lực lượng lao động trong độ tuổi (Trong đó: BHXH bắt buộc đạt 22,4%, BHXH tự nguyện đạt 0,6% lực lượng lao động); bảo hiểm thất nghiệp đạt 20% lực lượng lao động trong độ tuổi.
Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường hỗ trợ vốn, phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, chú trọng xuất khẩu các lao động kỹ thuật và lao động quản lý.
3.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Triển khai, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, đảm bảo xử lý kịp thời, triệt để, ngăn ngừa sự lây lan. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tầm soát, phát hiện sớm các bệnh tật. Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia có mục tiêu như tiêm chủng mở rộng, phòng chống, lao, phong, suy dinh dưỡng,… đảm bảo tỷ lệ thực hiện trên 90%. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số về thể chất, duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giữ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức 0,7%.
Chủ động và đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cho đội ngũ y bác sỹ. Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích, thu hút nhân lực ngành y tế, củng cố toàn diện về nhân lực ở các bệnh viện công trên địa bàn, hạn chế không để tình trạng thiếu nhân lực kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị y tế đã và đang được đầu tư. Tiếp tục nâng cao y đức, chất lượng chẩn đoán, điều trị bệnh cho người dân; trong đó; tập trung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, giám sát việc thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở y tế, hạn chế thấp nhất các sai sót chuyên môn dẫn đến tử vong, gây bức xúc trong xã hội.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý, khám, chữa bệnh; chống lạm dụng bảo hiểm y tế. Nâng cao y đức, bảo đảm an toàn bệnh viện. Khuyến khích y tế ngoài công lập, mô hình y tế gia đình; mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế. Làm tốt công tác quản lý thuốc chữa bệnh; mở rông phạm vi, danh mục đấu thầu thuốc tập trung, bảo đảm giá thuốc tốt nhất cho người dân. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giúp nhân dân và người lao động hiểu và nâng cao nhận thức về chính sách Bảo hiểm y tế. Tập trung hình thức đối thoại trực tiếp, giải đáp thắc mắc của người tham gia Bảo hiểm y tế tại các cuộc đối thoại. Phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế năm 2019 đạt 85,5%.
3.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng toàn diện. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục từ bậc mầm non đến phổ thông và giáo dục thường xuyên, đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu học tập gắn với định hướng sắp xếp tinh gọn bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019 đạt 55%. Phấn đấu năm học 2019-2020 có 96% học sinh cấp trung học cơ sở và 83% học sinh cấp trung học phổ thông đi học đúng độ tuổi.
Tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông chủ động thực hiện chương trình, sách giáo khoa hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Đa dạng hóa các hình thức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của địa phương. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cấp. Xây dựng kế hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên phù hợp, khắc phục tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở các cấp học. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để bảo đảm đủ số lượng, chất lượng và cân đối về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Đổi mới cơ chế hoạt động giáo dục nghề nghiệp gắn với thị trường lao động, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Gắn đào tạo nghề với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực.
3.4. Phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2019 như: Mừng Đảng, mừng Xuân Kỷ Hợi năm 2019; Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 âm lịch; 44 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2019); kỷ niệm 74 năm Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 – 19/8/2019) và Quốc khánh 2/9 (02/9/1945 - 2/9/2019); 72 năm ngày Thương binh liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2019);… Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ; tổ chức trưng bày, triển lãm nhân các ngày lễ kỷ niệm trong năm.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; chăm lo xây dựng con người, quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Phát triển, tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; có giải pháp hữu hiệu, chủ động đối với tác động hai mặt của sự bùng nổ công nghệ thông tin, mạng xã hội và cách mạng công nghiệp 4.0. Tập trung đưa vào khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa đã được đầu tư.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Đặc biệt đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Phối hợp đẩy mạnh công tác phát triển thể dục thể thao trường học, tiếp tục duy trì giảng dạy môn Võ cổ truyền và đưa môn Bơi lội vào chương trình giảng dạy thể thao của nhà trường, phát hiện tuyển chọn năng khiếu thể thao cho tỉnh nhà, phát triển công tác thể dục thể thao cho đối tượng thiếu niên, nhi đồng, phụ nữ và người khuyết tật. Phấn đấu cuối năm 2019 có 32% tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
3.5. Quyết liệt trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội; bạo lực gia đình, học đường, bệnh viện, xâm hại trẻ em
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý cai nghiện ma túy, tăng dần cai nghiện tự nguyện. Kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục, ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống; duy trì, nhân rộng mô hình can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, kéo giảm tình trạng trẻ em bị xâm hại; tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ em. Triển khai thực hiện tốt quy trình phối hợp, hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại. Tăng cường vệ sinh tại các khu vực công cộng, đặc biệt vệ sinh trong khuôn viên bệnh viện, trường học.
4. Phát huy nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ tài nguyên, khoáng sản nhất là tài nguyên cát sông theo hướng sử dụng bền vững và đúng quy hoạch, kế hoạch. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường của tổ chức, cá nhân, nâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp về thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm quy định về giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, có biện pháp phòng ngừa , ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trái phép.
Khơi dậy nguồn lực từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai, ngăn ngừa đầu cơ, lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa; chuyển đổi linh hoạt có hiệu quả cơ cấu cây trồng trên đất lúa. Phân bổ hợp lý tài nguyên đất phù hợp với tiềm năng thế mạnh, tạo không gian liên kết kinh tế, tương hỗ, hỗ trợ thúc đẩy phát triển giữa các vùng, địa phương trong tỉnh. Có cơ chế chính sách, nguồn lực để tạo quỹ đất sạch, mặt bằng cho đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuyến khích hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, nhân rộng các mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, vật tư nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường và xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, không để phát sinh những dự án gây ô nhiễm môi trường. Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực môi trường, chú trọng thu hút đầu tư từ các nguồn vốn FDI, ODA để đầu tư các dự án xử lý rác thải có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, góp phần xử lý triệt để và bền vững ô nhiễm rác thải trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, xử lý có hiệu quả các sự cố thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín theo kế hoạch, đặc biệt là những đoạn đê xung yếu có nguy cơ sạt lở, vỡ do triều cường. Theo dõi sát sao diễn biến thời tiết, các hoạt động của thượng nguồn sông Mekong để chủ động có các biện pháp hỗ trợ các địa phương, người dân trong tỉnh bảo vệ sản xuất, khắc phục hậu quả do mưa lớn, lốc xoáy, sạt lở bờ sông, lũ lụt, triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn.
5. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tập trung giải quyết kịp thời, chất lượng các vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mới phát sinh, không để tồn đọng quá hạn. Chủ động rà soát, nắm tình hình và có giải pháp xử lý kịp thời các trường hợp khiếu nại đông người, vượt cấp, tuyệt đối không để công dân tập trung gây mất an ninh, trật tự công cộng, nhất là trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Nâng cao ý thức, tác phong của cán bộ tiếp dân. Thực hiện nghiêm Quy chế số 04-QC/TU của Tỉnh ủy về tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cấp ủy, người đứng đầu các cấp với nhân dân trên địa bàn. Tiếp tục đào tạo cán bộ nắm vững các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước để tuyên truyền, giải thích rõ ràng, tạo sự đồng thuận của người dân.
Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, những dấu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng; việc tiếp nhận và xử lý giải quyết các đơn thư, tố cáo về các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương theo thẩm quyền, đúng luật định. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”; tệ nhũng nhiễu, chậm trễ trong giải quyết các thủ tục hành chính về quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường,... Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
6. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là triển khai thực hiện sắp xếp lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Đề án số 04-ĐA/TU ngày 02/11/2018 của Tỉnh ủy. Làm tốt công tác cán bộ, tích cực tham gia chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng. Xây dựng chính quyền điện tử, nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề lối làm việc. Sớm đưa vào khai thác trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh. Quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, kéo giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính so với quy định. Lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hiện có. Thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 17/04/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long[1]. Siết chặt kỷ luật kỷ cương; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp. Giữ vững nguyên tắc, nền nếp sinh hoạt đảng; khắc phục tình trạng coi nhẹ công tác xây dựng nội bộ Đảng trong các cơ quan nhà nước.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính tỉnh (PAR index). Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản Quy phạm pháp luật trên địa bàn; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đảm bảo tính khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp thi hành án dân sự, nhất là các vụ việc thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng.
7. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì nghiêm các quy định về trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác kiểm tra và luyện tập các phương án chiến đấu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng quân báo nhân dân, nắm chắc tình hình, tham mưu chính xác, kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ; luôn sẵn sàng lực lượng, phương tiện phòng chống thiên tai, lụt bão, cháy nổ. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; mục tiêu tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao.
Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng, an ninh mạng. Chủ động trong công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và phần tử xấu. Nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh quốc phòng; tiếp tục phát huy, nhân rộng mô hình tự quản về an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh công tác trấn áp các loại tội phạm có diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng như: tín dụng đen, trộm cắp, cướp giật tài sản, xâm hại tình dục trẻ em, cố ý gây thương tích, ma túy. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.
Đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước đã có ký kết hợp tác đi vào chiều sâu, ổn định, hiệu quả. Trong đó, chú trọng hợp tác xây dựng, phản biện các cơ chế chính sách, đổi mới giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi mô hình sản xuất, phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng thế mạnh sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, du lịch của tỉnh. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án, công trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền và các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tiếp cận thông tin chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình trong và ngoài nước, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, chú trọng định hướng cho các cơ quan báo chí quảng bá hình ảnh, địa danh, con người, tiềm năng phát triển của tỉnh; thông tin đầy đủ, kịp thời về hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và sẽ ký kết, đặc biệt là Hiệp định CPTPP và EVFTA; phản ánh kịp thời các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác dân vận chính quyền. Phối hợp hiệu quả với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tạo những chuyển biến tích cực trong việc phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân; giải quyết kịp thời, sát hợp và có hiệu quả các vấn đề của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định đối với kiến nghị của Mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp sau các hoạt động giám sát. Tăng cường lấy ý kiến phản biện của các tổ chức, đoàn thể đối với các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án mới.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2018, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và chương trình hành động trong năm 2019; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của chương trình hành động này và các phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết kèm theo, các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể ngay trong tháng 02 năm 2019; trong đó nhận định đúng tình hình, xác định rõ mục tiêu, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì thuộc sở, ban ngành và địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh đã đề ra, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/02/2019, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ tháng 02/2019.
1.2. Kiên quyết, năng động và sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong chương trình hành động và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện chương trình hành động trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh. Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ của quý.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2019, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 11 năm 2019 để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ tại phiên họp tháng 12 năm 2019.
2. Các sở, ngành tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo kịch bản; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình hành động này tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí và các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi chương trình hành động này trong các ngành, các cấp và nhân dân trên địa bàn./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | KH 2019 | Đơn vi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện |
I | Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
|
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng | % | 6,2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng | % | 2,5 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) | % | 9,5 | Sở Công thương |
4 | Giá trị các ngành dịch vụ tăng | % | 7,2 | Sở Công thương |
5 | GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) | Tr. đồng | 48,1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
6 | Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế) |
|
|
|
| + Khu vực I | % | 32,24 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| + Khu vực II | % | 19,31 | Sở Công thương |
| + Khu vực III | % | 48,45 | Sở Công thương |
7 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 470 | Sở Công thương |
8 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 13.800 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.171 | Sở Tài chính |
10 | Tổng chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 8.450 | Sở Tài chính |
11 | Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt | % | 73,5 | Ngân hàng nhà nước VN - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long |
II | Các chỉ tiêu về xã hội |
|
|
|
12 | Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật | % | 71 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
13 | Tạo thêm việc làm mới cho lao động | Người | 20.000 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
14 | Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| + Lao động nông, lâm, thuỷ sản | % | 44,7 |
|
| + Lao động phi nông nghiệp | % | 55,3 |
|
15 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0,7 | Sở Y tế |
16 | Giảm số hộ nghèo | % | 0,8 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
17 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới | % | 12,7 | Sở Y tế |
18 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 85,5 | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
III | Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
|
19 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
20 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
|
| + Khu vực đô thị | % | 92,0 | Sở Xây dựng |
| + Khu vực nông thôn | % | 65,0 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
21 | Tỷ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải | % | 100 | Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
22 | Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý | % | 100 | Sở Y tế |
23 | Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung | % | 98,6 | Sở Xây dựng |
24 | Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung | % | 85 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
IV | Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh |
|
|
|
25 | Số xã nông thôn mới đạt thêm | Xã | 6 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
26 | Số phường, thị trấn đạt đô thị văn minh thêm | phường, thị trấn | 2 | Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch |
DỰ KIẾN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2019 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Ngành kinh tế | Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2019 ĐVT:% | |
6 tháng | Cả năm | ||
| Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | 106,1 | 106,2 |
1 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 102,6 | 102,5 |
2 | Công nghiệp và xây dựng | 109,33 | 109,5 |
a) | Riêng công nghiệp | 111,35 | 111,5 |
| - Khai khoáng | 100 | 100,0 |
| - Chế biến, chế tạo | 111,4 | 111,5 |
| - Sản xuất và phân phối điện | 106 | 107,0 |
| - Cung cấp nước; quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 111 | 110,0 |
b) | Xây dựng | 105 | 106,0 |
3 | Dịch vụ | 107,3 | 107,2 |
4 | Thuế sản phẩm trừ Trợ cấp | 108,3 | 108,0 |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tên nhiệm vụ, đề án | Đơn vị chủ trì thực hiện | Thời gian trình | Cấp trình/ Báo cáo (UBND tỉnh, Bộ, Chính phủ,...) |
|
I | Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đảm bảo các cân đối lớn của kinh tế địa phương |
| |||
1 | Đề án nâng cao năng lực theo dõi, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 12/2019 | UBND tỉnh |
|
2 | Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh |
|
3 | Nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 từ nguồn ngân sách tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh |
|
4 | Đề án Hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 12/2019 | HĐND tỉnh |
|
5 | Nghị quyết về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2020 | Sở Tài chính | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh |
|
6 | Kế hoạch triển khai thực hiện Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh |
|
7 | Đề án phát triển điện mặt trời trên địa bàn tỉnh | Sở Công thương | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh |
|
II | Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược và đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế |
| |||
II.1 | Thực hiện quyết liệt các đột phá chiến lược |
|
|
|
|
8 | Nghị quyết về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Sở Xây dựng | Tháng 10/2019 | HĐND tỉnh | |
9 | Nghị quyết về Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vĩnh Long đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Xây dựng | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
10 | Nghị quyết về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030. | Sở Xây dựng | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
11 | Ý kiến thẩm định Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN Đông Bình, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (qui mô 350 ha) | BQL KCN | Quý I/2019 | UBND tỉnh | |
12 | Ý kiến thẩm định Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN Bình Tân, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (qui mô 400 ha) | BQL KCN | Quý III/2019 | UBND tỉnh | |
13 | Ý kiến thẩm định Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN An Định, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long (qui mô 200 ha) | BQL KCN | Tháng 11/2019 | UBND tỉnh | |
14 | Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. | Sở Giao thông vận tải | Tháng 3/2019 | UBND tỉnh | |
15 | Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch đấu nối với đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. | Sở Giao thông vận tải | Tháng 3/2019 | UBND tỉnh | |
16 | Quyết định ban hành quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng Giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Giao thông vận tải | Tháng 3/2019 | UBND tỉnh | |
17 | Quyết định ban hành quy định về phân cấp quản lý công trình giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Giao thông vận tải | Tháng 3/2019 | UBND tỉnh | |
18 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 3/2019 | UBND tỉnh | |
19 | Nghị quyết về phê duyệt Đề án quản lý, khai thác sử dụng lực lượng lao động của tỉnh đi xuất khẩu lao động trở về | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh | |
20 | Đề án tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực có khả năng tận dụng lợi ích của cuộc cách mạng 4.0 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
21 | Quyết định phê duyệt đề án xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc cách mạng 4.0 định hướng đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 10/2019 | UBND tỉnh | |
II.2 | Cơ cấu lại nền kinh tế |
|
|
| |
22 | Kế hoạch triển khai Đề án tái cơ cấu nền kinh tế Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 -2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh | |
23 | Đề án xây dựng mô hình chuỗi cung ứng cho sản phẩm khoai lang tỉnh Vĩnh Long | Sở Công thương | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
24 | Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh | Sở Công thương | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
25 | Nghị quyết Ban hành chính sách hỗ trợ tái chứng nhận sản phẩm an toàn trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
26 | Quyết định ban hành quy định nội dung, mức hỗ trợ đầu tư áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh | |
27 | Quyết định ban hành hướng dẫn Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
28 | Quyết định ban hành Bộ tiêu chí xây dựng khu dân cư/ấp nông thôn kiểu mẫu, vườn mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
II.3 | Cải thiện môi trường kinh doanh |
|
|
| |
29 | Nghị quyết về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
30 | Nghị quyết điều chỉnh nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
31 | Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với Hợp tác xã, Liên hiệp HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
32 | Nghị quyết về chủ trương phê duyệt danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
33 | Nghị quyết về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình thuộc dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
34 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý I/2019 | UBND tỉnh | |
35 | Quyết định ban hành quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp và đầu tư phát triển Nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
36 | Nghị quyết ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
37 | Quyết định ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh làm cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp theo chính sách đặc thù của địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
38 | Nghị quyết về vốn cấp bù lãi suất hỗ trợ cho các dự án và mức vốn sử dụng ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp | Sở Tài chính | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
39 | Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | Sở Tư pháp | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh | |
40 | Đề án xây dựng hệ sinh thái số hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh với cuộc cách mạng 4.0 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
III | Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân | ||||
41 | Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
42 | Quyết định về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình công nhận và hướng dẫn chấm điểm các danh hiệu trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
43 | Quyết định về việc ban hành Quy định về việc "Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
44 | Quyết định ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 9/2019 | UBND tỉnh | |
45 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch đăng cai tổ chức Đại hội TDTT ĐBSCL lần VIII năm 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Quý III/2019 | UBND tỉnh | |
46 | Quy chế đặt, đổi tên đường phố, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 5/2019 | UBND tỉnh | |
47 | Chính sách đãi ngộ Bác sĩ trong ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2019-2021 | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
48 | Đề án thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
49 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2020 - 2030 tầm nhìn 2040 tại tỉnh Vĩnh Long | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
50 | Đề án chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
51 | Đề án an ninh y tế đến 2030, các cơ chế về dự trữ thiết bị, thuốc, vật tư, hóa chất cần thiết bảo đảm an ninh y tế tỉnh Vĩnh Long | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
52 | Kế hoạch thực hiện cơ chế chính sách về Chăm sóc toàn diện người bệnh | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
53 | Đề án tăng cường chẩn đoán, điều trị từ xa, gắn với đào tạo (Telemedicine) | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
54 | Xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
55 | Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong các cơ sở khám chữa bệnh | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
56 | Kế hoạch thực hiện chiến lược Dân số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
57 | Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 | Sở Y tế | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
58 | Nghị quyết quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện và cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
59 | Nghị quyết quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
60 | Nghị quyết ban hành chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh | |
61 | Quy trình phối hợp, hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
62 | Nghị quyết quy định chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh | |
63 | Quy định về chế độ tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Tháng 7/2019 | UBND tỉnh | |
64 | Đề án Phát triển giáo dục phổ thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 5/2019 | UBND tỉnh | |
65 | Nghị quyết quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm học 2019-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 5/2019 | HĐND tỉnh | |
IV | Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | ||||
66 | Nghị quyết quy định cụ thể mức hỗ trợ và chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
67 | Nghị quyết về việc điều chỉnh bảng giá đất năm 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Năm 2019 | HĐND tỉnh | |
68 | Dự án điều tra, khảo sát, xác định nguyên nhân, cơ chế gây sạt lở tại một số vị trí trong tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
69 | Nghị quyết về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
70 | Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Tài nguyên và Môi trường | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
71 | Xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 định hướng đến năm 2030. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 12/2019 | UBND tỉnh | |
72 | Xây dựng Báo cáo công tác bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Long năm 2019. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 12/2019 | UBND tỉnh | |
73 | Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 12/2019 | UBND tỉnh | |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo | ||||
74 | Kế hoạch thanh tra tỉnh Vĩnh Long năm 2019 | Thanh tra tỉnh | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
VI | Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, cải cách tư pháp; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả | ||||
75 | Nghị quyết HĐND phê duyệt Đề án thành lập Thị trấn Tân Quới, huyện Bình Tân; nâng cấp 04 xã để thành lập 04 phường thuộc thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long | Sở Nội vụ | Tháng 6/2019 | HĐND tỉnh | |
76 | Đề án tổng thể việc sáp nhập, hợp nhất ấp, khóm, khu của các xã phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nội vụ | Tháng 3/2019 | HĐND tỉnh | |
77 | Đề án thành lập thị trấn Phú Quới, huyện Long Hồ | Sở Nội vụ | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh | |
78 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019 | Sở Nội vụ | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh | |
79 | Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, khóm. | Sở Nội vụ | Tháng 11/2019 | HĐND tỉnh | |
80 | Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long | Sở Tư pháp | Tháng 6/2019 | UBND tỉnh | |
81 | Quy định kết nối dịch vụ hạ tầng thông minh, liên thông tích hợp nền tảng chính quyền điện tử với nền tảng đô thị thông minh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 9/2019 | UBND tỉnh | |
VII | Tăng cường quốc phòng, an ninh |
|
|
| |
82 | Kế hoạch đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết nguyên đán Kỷ Hợi và Lễ hội xuân 2019 | Công an tỉnh | Tháng 01/2019 | UBND tỉnh | |
83 | Nghị quyết của Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. | Công an tỉnh | Năm 2019 | Tỉnh ủy | |
84 | Tổ chức diễn tập phòng thủ cấp huyện (TX. Bình Minh và huyện Trà Ôn) | Ban Chỉ huy quân sự TX. Bình Minh, Ban Chỉ huy quân sự huyện Trà Ôn | Năm 2019 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | |
85 | Tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện (huyện Vũng Liêm) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
86 | Đề án nâng cao dịch vụ hạ tầng trung tâm dữ liệu tỉnh sẵn sàng đáp ứng với cuộc cách mạng 4.0 và đảm bảo an ninh an toàn | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 9/2019 | UBND tỉnh | |
VIII | Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa Chính quyền địa phương và các cơ quan của Đảng, các đoàn thể | ||||
87 | Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2019 | UBND tỉnh | |
88 | Quyết định triển khai thực hiện Quyết định số 1497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2019 | UBND tỉnh |
[1] Quyết định 2860/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 71/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 321/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 69/2018/QH14, 01/NQ-CP, 10-NQ/TU và các Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long
- 2Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Nghị quyết 51/2017/QH14 về điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 71/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Quyết định 321/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 69/2018/QH14, 01/NQ-CP, 10-NQ/TU và các Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 15Kế hoạch 321/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 2860/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 18Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hoá chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 19Quyết định 2798/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 207/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2019
- Số hiệu: 207/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra