Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 19 tháng 5 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 10/12/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 10/12/2003;

Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về sửa đổi, bổ sung danh mục A,B,C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 36-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;

Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 823/2003/QĐ-BKH ngày 21/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc hình thành dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu kinh tế mở Chu Lai; Quyết định số 117/2003/QĐ-BKH ngày 16/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai;

Căn cứ Quyết định số 1345/2003/QĐ-BTM ngày 24/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;

Căn cứ Thông tư số 11/2004/TT-BTC ngày 25/02/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng cho Khu kinh tế mở Chu Lai;

Căn cứ Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Quyết định số 27/2004/QĐ-UB ngày 26/4/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc uỷ quyền, giao nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;

Sau khi lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có Tờ trình đề nghị số 70/TTr-KTM ngày 10/5/2004;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui định về một số cơ chế khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 16/2001/QĐ-UB ngày 28/3/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư vào khu vực Chu Lai thuộc tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

QUI ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2004/QĐ-UB ngày 19/5/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Một số quy định chung:

Phạm vi điều chỉnh của bản quy định này bao gồm các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai được xác định bởi Quyết định 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 và Quyết định 43/2004/QĐ-TTg ngày 23/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về khuyến khích đầu tư.

Các dự án đầu tư vào khu vực phía Đông sông Trường Giang thuộc các huyện Duy Xuyên và Thăng Bình nằm trong qui hoạch phát triển không gian giai đoạn II của Khu kinh tế mở Chu Lai cũng được áp dụng cơ chế tại bản quy định này.

Các cụm công nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai đã được phê duyệt qui hoạch chi tiết do Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành và thị xã Tam Kỳ làm chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện theo Quyết định 40/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh lại vị trí và qui hoạch để phù hợp với qui hoạch phát triển chung Khu kinh tế mở Chu Lai

Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:

1. Quyền hạn:

Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất các lĩnh vực về đầu tư và phát triển kinh tế trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai theo các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được các Bộ, Ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam uỷ quyền hoặc giao nhiệm vụ.

a) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan ở Trung ương và địa phương thực hiện quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.

b) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, xác định giá giao đất, cho thuê đất, miễn giảm tiền giao đất, cho thuê đất trên cơ sở khung giá và chế độ miễn, giảm được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai căn cứ vào nhu cầu hợp lý của dự án, không phân biệt quy mô diện tích.

Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tổ chức đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất đối với những khu vực đất có khả năng sinh lợi cao và nhiều nhà đầu tư cùng có nhu cầu; tổ chức đấu thầu dự án đối với một số công trình hạ tầng thiết yếu có thể tạo vốn từ quĩ đất; lập đề án phát hành trái phiếu công trình để huy động vốn đầu tư kết cấu hạ tầng chung của toàn Khu kinh tế mở Chu Lai.

Đối với khu vực còn lại nêu tại Điều 1 bản quy định này, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm đầu mối tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định.

c) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai được uỷ quyền và giao nhiệm vụ trực tiếp cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ; ban hành các thông báo, quyết định theo đúng quy định quản lý nhà nước để triển khai và đảm bảo hoạt động của các dự án đầu tư. Quản lý đất đai, qui hoạch, kiến trúc và xây dựng công trình theo các nội dung được uỷ quyền, giao nhiệm vụ.

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính nói trên được thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất không quá 10 ngày).

d) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xét khen thưởng hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến, vận động các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai hoặc trong hợp tác vì sự phát triển chung của cộng đồng địa phương.

2. Trách nhiệm:

a) Công bố qui hoạch chung và qui hoạch chi tiết tại những khu vực đã có qui hoạch chung và qui hoạch chi tiết theo đúng quy định hiện hành.

b) Đầu tư vốn ngân sách xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản một số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, cảng Kỳ Hà và một số trục giao thông chính thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai để phục vụ nhu cầu ban đầu cho các nhà đầu tư; đầu tư hạ tầng một số khu tái định cư để phục vụ việc di dời dân trong khu vực triển khai dự án.

c) Chịu chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo giá trị được duyệt tại phương án bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án sản xuất kinh doanh (trừ các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu phi thuế quan, cảng biển) khởi công xây dựng trước 31/12/2005, nhưng tối đa không quá tổng số tiền thuê đất hoặc giao đất mà nhà đầu tư phải nộp; chịu chi phí san lấp mặt bằng trong giai đoạn 1 các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang.

Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án do Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ đầu tư và các dự án của các nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai. Phối hợp với chính quyền các địa phương nơi triển khai dự án thúc đẩy công tác bồi thường giải phóng mặt bằng sớm bàn giao cho nhà đầu tư.

d) Đối với các loại giấy phép, giấy chứng nhận và chứng chỉ khác chưa được uỷ quyền hoặc không được uỷ quyền, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương và hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh các thủ tục theo đúng quy định để cá nhân nhà đầu tư hoặc dự án sớm được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ trong thời gian nhanh nhất.

e) Trực tiếp hoặc làm đầu mối tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng khẩn trương giải quyết các vấn đề liên quan phát sinh trong quá trình triển khai và hoạt động của dự án.

g) Bố trí ngân sách để hỗ trợ cho các nhà đầu tư đối với những khoản vượt trội trong chính sách ưu đãi đầu tư so với quy định chung của Chính phủ.

Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở Ban ngành và địa phương

1. Quyền hạn:

a) Các Sở Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Nam thực hiện cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong phạm vi thẩm quyền và phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thực hiện quản lý chuyên ngành theo quy định hiện hành ở những lĩnh vực chưa uỷ quyền hoặc không uỷ quyền đối với các cá nhân và tổ chức hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.

b) Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành ban hành các quy định về quản lý hiện trạng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại các khu vực được duyệt qui hoạch chi tiết 1/2.000, 1/1.000, 1/500; quản lý đất đai, xây dựng theo thẩm quyền; quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn theo Quyết định 40/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.

2. Trách nhiệm:

a) Các Sở, Ban ngành xét cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ nêu tại mục a, khoản 1, Điều 3 bản quy định này với thủ tục cải tiến đơn giản và thời gian cấp tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ thẩm quyền trực tiếp giải quyết.

b) Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành chủ động và phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thường xuyên tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc chủ trương xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai.

Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý quy định tại Điều 1 và mục b, khoản 2, Điều 3 bản quy định này và đề nghị Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thẩm định, phê duyệt; thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời, bố trí tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp cho nhân dân trong khu vực giải toả; đảm bảo an ninh, trật tự, văn hóa tại khu vực triển khai dự án; phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư với thời gian tại Phụ lục số 2 kèm theo bản quy định này.

Trường hợp có nhu cầu triển khai dự án tại các khu vực đã được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt qui hoạch chi tiết đến 1/2.000, Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành có trách nhiệm giải phóng mặt bằng sau khi thống nhất kế hoạch với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, không chờ từng dự án cụ thể triển khai.

Điều 4. Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư:

1. Quyền lợi:

a) Nhà đầu tư được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian cho thuê đất tối đa 70 năm. Sau thời gian này, những nhà đầu tư đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng nếu có nhu cầu sẽ được gia hạn thêm đến 20 năm.

b) Được hưởng các ưu đãi về mức giá và chế độ giảm giá theo các hình thức nộp tiền thuê đất hoặc nhận quyền sử dụng đất quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này. Thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm nhà đầu tư được bàn giao đất để sử dụng.

c) Nhà đầu tư được giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu đô thị mới theo mức giá được quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này. Sau khi đầu tư xây dựng tối thiểu 30% khối lượng theo thiết kế và tổng dự toán được duyệt, nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng theo mức giá tự quyết định.

Riêng các khu đô thị mới áp dụng thêm hình thức nhà đầu tư lập thiết kế và tổng dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị trình Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt và đàm phán phân chia với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai về tỉ lệ đất khai thác phù hợp tuỳ theo giá thành đầu tư của từng dự án.

Nhà đầu tư được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai cho phép thực hiện các dự án đầu tư theo các hình thức B.T, B.O.T, B.T.O, E.P.C tuỳ theo tính chất từng dự án và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.

d) Đối với những dự án đầu tư mới thuộc Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP gắn với việc thành lập mới cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, kê khai và nộp thuế tại tỉnh Quảng Nam, khởi công và hoàn thành trước 31/12/2005 (trường hợp do thời gian xây dựng dài, dự án hoàn thành trong năm 2006 cũng được xem như hoàn thành trước 31/12/2005) được áp dụng mức thuế suất ưu đãi cao nhất và thời gian miễn giảm cao nhất trong quy định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất 10%; miễn 100% trong 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo kể từ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.

Các trường hợp ngoài quy định nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

e) Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định; được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện phục vụ sản xuất trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.

g) Nhà đầu tư hoạt động trong Khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu, hưởng thuế suất thuế VAT 0% và không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp:

- Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan

- Xuất khẩu hàng hoá từ Khu phi thuế quan ra nước ngoài

- Sản xuất và cung ứng trong nội bộ Khu phi thuế quan.

Trường hợp nhập hàng hóa từ nước ngoài, từ Khu phi thuế quan vào Khu thuế quan và thị trường nội địa Việt Nam hoặc ngược lại, nhà đầu tư phải làm thủ tục hải quan và nộp các khoản thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa.

h) Nhà đầu tư được trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động với sự hỗ trợ miễn phí về thủ tục sơ tuyển của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (nếu nhà đầu tư có yêu cầu); được sử dụng lao động là người nước ngoài theo nhu cầu và tính chất công việc với số lượng tối đa theo quy định hiện hành; được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai hỗ trợ một lần chi phí đào tạo lao động có hộ khẩu tại Quảng Nam (có xác nhận của cơ sở đào tạo, được nhà đầu tư ký hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội) với mức 300.000 VNĐ/người (những lao động đã được hỗ trợ nhưng chuyển đổi công việc sang một doanh nghiệp nghiệp khác không phải vì nguyên nhân giải thể, phá sản hoặc ngưng hoạt động quá 03 tháng của doanh nghiệp cũ sẽ không được hỗ trợ lần hai).

i) Nhà đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu đạt thành tích xuất khẩu cao trong năm tài chính sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xem xét khen thưởng theo quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo bản quy định này và được Chính phủ xem xét khen thưởng thành tích xuất khẩu theo danh mục mặt hàng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

k) Nhà đầu tư được Quĩ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh vay vốn đầu tư theo quy định của Chính phủ áp dụng cho Khu kinh tế mở Chu Lai trong từng thời kỳ.

l) Nhà đầu tư được giảm từ 20% đến 30% chi phí quảng cáo, đăng tin trên báo và truyền hình Quảng Nam; chi phí lắp đặt điện thoại cố định, thuê kênh liên tỉnh và quốc tế, vận chuyển bưu phẩm EMS, sử dụng điện thoại quốc tế.

m) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Khu kinh tế mở Chu Lai để tìm hiểu chuẩn bị đầu tư, tham gia làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh và các thành viên của gia đình họ được Công an tỉnh Quảng Nam cấp thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú có giá trị nhiều lần với thời hạn phù hợp mục đích làm việc và hoạt động của dự án.

2. Trách nhiệm:

a) Chấp hành đúng các quy định của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan về thời hạn nghiên cứu lập dự án; ứng vốn giải phóng, san lấp mặt bằng; khởi công xây dựng công trình; tiến độ đầu tư, tiến độ sử dụng mặt bằng đã đăng ký và các quy định khác về qui hoạch, kiến trúc; cảnh quan, vệ sinh, môi trường; an ninh, an toàn; văn hóa, xã hội... Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh nếu không giải trình các lý do được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận sẽ tuỳ mức độ để xét thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích dự án; thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (không hoàn lại chi phí doanh nghiệp đã ứng trước để thực hiện bồi thường giải phóng, san lấp mặt bằng).

b) Đối với khu vực chưa giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư ứng trước chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và dự toán san lấp mặt bằng được duyệt (trong giai đoạn 1 của các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang bao gồm cả chi phí san lấp mặt bằng). Chi phí này được trừ vào tiền thuê đất hoặc nhận quyền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp.

Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu đô thị mới chịu toàn bộ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.

c) Sử dụng lao động, trả công lao động và thực hiện nghiêm túc các khoản nghĩa vụ với nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Trong khi chờ triển khai dự án, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai giải quyết cho nhà đầu tư mượn tạm địa điểm để đăng ký giao dịch trong thời gian không quá 01 năm kể từ khi cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Khu kinh tế mở Chu Lai không nêu trong bản quy định này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng trong các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

Trường hợp về cùng một vấn đề mà các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

3. Các dự án đầu tư đang hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai quy định tại Điều 1 bản quy định này được điều chỉnh lại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để hưởng các ưu đãi đầu tư theo bản quy định này trong thời gian còn lại.

4. Trường hợp các chính sách của nhà nước thay đổi theo hướng có lợi hơn cho nhà đầu tư so với bản quy định này thì nhà đầu tư được điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để hưởng các ưu đãi đầu tư theo chính sách mới trong thời gian còn lại.

5. Uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai căn cứ vào tình hình thực tiễn để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới những Phụ lục kèm theo bản quy định này nhằm đảm bảo khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai.

6. Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thường xuyên theo dõi tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan với các nhà đầu tư hoạt động tại Khu kinh tế mở Chu Lai để xem xét, giải quyết các tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp ít nhất mỗi năm một lần.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

KHUNG GIÁ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai).

Khung giá giao đất, cho thuê đất và thời gian miễn, giảm tiền giao đất, cho thuê đất quy định dưới đây chỉ áp dụng đối với các dự án khởi công xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn từ nay đến 31/12/2005 (các dự án phải hoàn thành vào năm 2006 do thời gian xây dựng dài được áp dụng như các dự án hoàn thành trước 31/12/2005). Sau 31/12/2005, khung giá và thời gian miễn giảm này sẽ được điều chỉnh lại phù hợp với tình hình phát triển của Khu kinh tế mở Chu Lai.

A. Khung giá cho thuê đất (bao gồm cả phí sử dụng hạ tầng) và thời gian miễn nộp tiền thuê đất đối với các dự án được nhà nước cho thuê đất:

1. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư vào giai đoạn 1 các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang:

a) Khu công nghiệp: 0,25 - 0,35 USD/m2/năm

Thời gian miễn tiền thuê đất: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết ngày 31/12/2015

b) Khu phi thuế quan: 0,35 - 3,0 USD/m2/năm

 Thời gian miễn tiền thuê đất (không quá 05ha/dự án và chỉ áp dụng cho 05 dự án đầu tiên): Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết ngày 31/12/2015.

2. Đối với các dự án đầu tư du lịch sinh thái ven biển, ven sông, ven hồ:

a) Phần diện tích đất xây dựng công trình kiến trúc (chiếm 20% tổng diện tích đất dự án): 0,10 - 0,30 USD/m2/năm

b) Phần diện tích đất cảnh quan, cây xanh, giao thông nội bộ (chiếm 80% tổng diện tích đất dự án): 0,01 - 0,05 USD/m2/năm

c) Riêng các dự án xây dựng sân golf, trường đua, công viên giải trí (bao gồm cả các công trình phụ trợ): 50% diện tích áp dụng giá như mục a; 50% diện tích còn lại áp dụng giá như mục b, khoản 2 nói trên.

Thời gian miễn tiền thuê đất chung cho các dự án quy định tại mục a,b,c khoản 2 nói trên: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết ngày 31/12/2015.

3. Đối với phần diện tích thuê để trồng cây xanh thuộc các dự án đầu tư khu biệt thự sinh thái ven biển, ven sông, ven hồ: áp dụng khung giá như quy định tại mục b, khoản 2 nói trên.

Thời gian miễn tiền thuê đất: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết ngày 31/12/2015.

4. Đối với các dự án đầu tư vào các khu vực còn lại trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai không thuộc các khu vực và dự án nêu tại khoản 1, khoản 2 nói trên:

a) Các dự án ngân hàng - tài chính: 0,2 - 0,4 USD/m2/năm (nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thực hiện hiện dự án)

b) Các dự án thương mại - dịch vụ: 0,5 - 0,7 USD/m2/năm (nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thực hiện hiện dự án). Riêng các dự án dịch vụ thuộc lĩnh vực y tế, đào tạo được áp dụng mức giá bằng 50% mức giá đối với các dự án dịch vụ kinh doanh trên cùng vị trí.

c) Các dự án công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu: 0,30 - 0,40 USD/m2/năm đối với diện tích xây dựng nhà xưởng và 0,01 - 0,05 USD/m2/năm đối với diện tích vùng nguyên liệu.

d) Các dự án xây dựng chung cư cho công nhân có chiều cao từ 04 đến 05 tầng và diện tích khuôn viên gấp 03 lần diện tích tầng 1: 0,01 - 0,05 USD/m2/năm

e) Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu hậu cần cảng biển, nhà máy nước, nhà máy và bãi xử lý chất thải: 0,01 - 0,05 USD/m2/năm

g) Các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản (diện tích cho thuê tối đa 20ha/dự án): 0,01 - 0,05 USD/m2/năm

h) Các dự án sử dụng mặt nước sông, hồ, vịnh: 75 - 100 USD/ha/năm; sử dụng mặt biển: 150 - 200 USD/km2/năm

Thời gian miễn tiền thuê đất chung cho các dự án quy định tại các mục a,b,c,d,e,g,h khoản 4 nói trên: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết ngày 31/12/2010.

5. Đối với các dự án xây dựng chung cư cho công nhân thuê có chiều cao từ 06 tầng trở lên được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

6. Các dự án đầu tư có sử dụng thường xuyên trên 500 lao động (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên) hoặc có tổng vốn đầu tư trên 150.000.000 USD sẽ có những ưu đãi cao hơn về tiền giao đất, cho thuê đất trên cơ sở đàm phán thoả thuận với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

B. Khung giá tiền sử dụng đất nộp một lần đối với các dự án được nhà nước giao đất:

1. Dự án sản xuất kinh doanh thuộc giai đoạn 1 các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang: 30 - 100 USD/m2

2. Dự án du lịch sinh thái (đối với phần đất xây dựng): 20 - 60 USD/m2

3. Dự án đầu tư kinh doanh trong các khu đô thị: 80 - 200 USD/m2 đối với diện tích đất xây dựng; 15 - 50 USD/m2 đối với diện tích đất cảnh quan (chỉ áp dụng cho các dự án có diện tích trên 02ha).

4. Dự án đầu tư kinh doanh khu đô thị:

+ Khu đô thị sinh thái (biệt thự nhà vườn có diện tích tối thiểu 700 m2/biệt thự): 20 - 100 USD/m2 đối với diện tích đất ở; 05 - 15 USD/m2 đối với diện tích đất vườn.

+ Khu đô thị thông thường: 10 - 50 USD/m2 đối với đất khai thác (đất ở)

C. Hình thức nộp tiền và chế độ giảm giá đối với các hình thức nộp tiền thuê đất hoặc được giao đất:

1. Tiền thuê đất được nộp bằng USD hoặc VNĐ. Nếu nộp bằng VNĐ sẽ được qui đổi theo tỉ giá giao dịch bình quân VNĐ/USD trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.

2. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất thực tế bàn giao. Tiền thuê đất được nộp theo từng năm, nộp trước cho nhiều năm hoặc nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất. Thời điểm bắt đầu nộp tiền thuê đất là năm đầu tiên sau khi ký Hợp đồng thuê đất (đối với các dự án không thuộc diện miễn tiền thuê đất) hoặc năm đầu tiên sau khi hết thời gian miễn (đối với các dự án thuộc diện được miễn tiền thuê đất). Giá thuê đất là mức giá quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng cho lần nộp đầu tiên. Các lần nộp tiếp theo, nếu nộp từng năm phải thực hiện theo sự thay đổi về mức giá thực tế tại thời điểm chi trả, nếu nộp trước cho nhiều năm sẽ không hồi tố đối với mức giá đã được chấp thuận và chi trả.

3. Nếu tiền thuê đất được nộp trước cho 5 năm sẽ được giảm 5% trên số tiền thực nộp; nộp tiền thuê đất cho thời hạn trên 5 năm thì mỗi năm tăng thêm sẽ được giảm thêm 1% nhưng tối đa không giảm quá 25% số tiền thực nộp; nếu nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê (tối thiểu 30 năm) vào năm đầu tiên sau khi ký Hợp đồng thuê đất sẽ được giảm 30% tổng số tiền thuê đất.

4. Nếu ứng tiền thuê đất để bồi thường giải phóng, san lấp mặt bằng thì số tiền này được tính như khoản tiền nộp trước tương ứng với các khoảng thời gian quy định tại khoản 3 phần C nói trên. Chế độ giảm tiền thuê đất cũng được thực hiện tương ứng.

5. Nếu nộp tiền nhận quyền sử dụng đất chia làm ba đợt trong hai năm theo thoả thuận với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tuỳ từng dự án cụ thể (đợt đầu tiên nộp 40% sau khi nhận Thông báo nộp tiền, đợt cuối cùng nộp trước 31/12/2005) thì được giữ nguyên mức giá quy định trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

6. Nếu nộp toàn bộ tiền nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi nhận Thông báo nộp tiền thì được giảm 10% tổng số tiền phải nộp.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

THỜI GIAN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2004/QĐ-UB ngày CAPut!'/05/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai).

Số hộ dân (hoặc mồ mả) phải giải toả, di dời trên diện tích đất thực hiện dự án (đất giao để trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản tính chung trong hộ)

Thời gian tối đa bàn giao mặt bằng kể từ ngày đủ điều kiện thực hiện giải toả, di dời theo quy định hiện hành của Luật Đất đai

Dưới 10 hộ (hoặc mồ mả)

60 ngày

Từ 10 hộ đến dưới 50 hộ (hoặc mồ mả)

120 ngày

Từ 50 hộ đến 100 hộ (hoặc mồ mả)

180 ngày

Trên 100 hộ (hoặc mồ mả)

240 ngày

Vừa có nhà cửa và mồ mả

Thời gian dài hơn + 50% thời gian ngắn hơn (trường hợp cùng một khung thì tính bằng 1,5 lần)

 

PHỤ LỤC SỐ 3

KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai).

Nhà đầu tư tại Khu thuế quan thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai đáp ứng các tiêu chí quy định dưới đây được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xét thưởng khuyến khích xuất khẩu như sau:

1. Xuất khẩu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu thực thu năm sau cao hơn năm trước từ 12% trở lên và mức tăng tuyệt đối từ 120.000 USD trở lên: Được thưởng 5% trên tổng kim ngạch xuất khẩu tăng thêm nhưng tối đa không quá 20.000.000 VND/trường hợp.

2. Xuất khẩu mặt hàng; chủng loại mặt hàng lần đầu tiên sản xuất tại Quảng Nam hoặc lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường mới (của tỉnh) có kim ngạch xuất khẩu đạt 40.000 USD trở lên: Được thưởng một lần 1% trên tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng tối đa không quá 20.000.000 VND/trường hợp.

3. Xuất khẩu sản phẩm đạt tỉ lệ tăng 15% so với tỉ lệ xuất khẩu được quy định trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư: Được thưởng 2% trên tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm theo tỉ lệ tăng thêm.

4. Xuất khẩu mặt hàng được gia công, chế biến bằng nguyên vật liệu trong tỉnh Quảng Nam chiếm 60% tổng trị giá nguyên vật liệu sản xuất trở lên với mức kim ngạch xuất khẩu đạt từ 5.000.000 USD/năm trở lên (riêng hàng thủ công mỹ nghệ từ 1.000.000 USD trở lên): Được thưởng 0,1% trên tổng kim ngạch xuất khẩu.

5. Xuất khẩu sản phẩm đạt trên 30% giá trị sản xuất trong năm tài chính:

a) Từ 30% đến 50% giá trị sản xuất: được thưởng 5.000.000VND

b) Từ trên 50% đến 80% giá trị sản xuất: được thưởng 10.000.000VND

c) Trên 80% giá trị sản xuất: được thưởng 15.000.000 VND

6. Nhà đầu tư đạt nhiều tiêu chuẩn quy định tại các mục nói trên sẽ được xét thưởng riêng cho từng tiêu chuẩn nhưng tổng mức tiền thưởng tối đa không vượt quá 70.000.000 VND cho một năm tài chính. Toàn bộ các khoản tiền thưởng khuyến khích xuất khẩu nói trên không bị điều tiết bởi thuế thu nhập trong năm tài chính.