Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 9 tháng 02 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Qui chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Qui chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chủ Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Thông tư số 151/TCCP-TC ngày 4/8/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ( nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuắt, Khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại tờ trình số 04/TTr-KTM ngày 05/01/2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chủ Lai, Chủ tịch UBND huyện Núi Thành, Chủ tịch UBND thị xã Tam Kỳ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày 9/02/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1: Qui chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai (dưới đây viết tắt là BQL) được áp dụng thực hiện cho tất cả những đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc BQL trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 8/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 8/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh té tại Khu kinh tế mở Chu Lai, đồng thời thực hiện sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành theo cơ chế uỷ quyền.
Ban Quản lý là cơ quan quản lý Nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoang và con dấu mang hình Quốc huy.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Điều 28 Qui chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai ban hành theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngayg 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
BQL thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Điều 28 Qui chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai ban hành theo quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CÁC PHÒNG BAN
Điều 4. Tổ chức bộ máy hoạt động của BQL gồm có:
1. Lãnh đạo Ban: Gồm có Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban.
2. Các phòng Ban chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước: a- Văn phòng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
b- Phòng xúc tiến đầu tư và xuất nhập khẩu.
c- Phòng Kế hoạch - Tài chính
d- Phòng Xây dựng - Tài nguyên và môi trường.
3- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
a- Ban đền bù và tái định cư
b- Ban Quản lý các dự án hạ tầng công:
c- Trung tâm Tư vấn Qui hoạch - Đầu tư và Xây dựng
d- Trung tâm cấp thoát nước và môi trường
c- Trung tâm đào tạo và Văn hoá
4- Các doanh nghiệp trực thuộc: Gồm có cảng Kỳ Hà, Công ty Đầu tư và phát triển Kỳ Hà - Chu Lai, Công ty Du lịch và Đầu tư Quảng Nam. Tuỳ theo điều kiện và tình hình phát triển, sẽ hình thành các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc khác.
Điều 5. Tổ chức bộ máy - biên chế các đơn vị trực thuộc.
1. Tổ chức bộ máy:
Mỗi đơn vị nêu tại điều 4 có cấp trưởng, cấp phó, các chuyên viên và nhân viên giúp việc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhịêm, kỷ luật cấp trưởng, cấp phó và thành lập các đơn vị trực thuộc BQL thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Về biên chế:
BQL thực hiện theo chỉ tiêu biên chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ và bố trí lại cho các đơn vị.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban:
1. Văn phòng Ban quản lý:
Giải quyết, xử lý công tác tổng hợp cho lãnh đạo Ban; công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ; thi đua khen thưởng kỷ luật; thông tin báo chí; tham mưu công tác tổ chức cán bộ - tiền lương; thực hiện công tác tài vụ của Văn phòng Ban quản lý.
2. Phòng xúc tiến đầu tư và xuất nhập khẩu:
Tham mưu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, tổ chức xúc tiến đầu tư; giải quyết công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư, tổ chức thẩm định; cấp chứng nhận ưu đãi dầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với dự án đầu tư trong nước). Giấy phép đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài); cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá và các chứng chỉ khác theo uỷ quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước, theo dõi việc quản lý lao động Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính:
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch ngân sách; quyết toán ngân sách; theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc; thẩm định các dự án từ nguồn ngân sách Nhà nước.
4. Phòng Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu công tác qui hoạch, xây dựng, tài nguyên và môi trường; theo dõi và thẩm định các phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định nội dung về môi trường của các dự án đầu tư trong phạm vi Khu kinh tế mở Chu Lai.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp có thu:
1. Ban đền bù và tái định cư: Tổ chức phối hợp với các huyện, thị thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với những dự án đầu tư ngoài phạm vi các Khu công nghiệp đã giao cho doanh nghiệp quản lý.
2. Ban quản lý các dự án hạ tầng công:
Tham mưu về quản lý Nhà nước đối với các dự án thuộc vốn ngân sách Nhà nước được lãnh đạo Ban giao, thực hiện đúng Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và các văn bản có liên quan về quản lý đầu tư và xây dựng; quản lý việc duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng công.
3. Trung tâm Tư vấn Qui hoạch - Đầu tư và xây dựng:
Thực hiện nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và qui hoạch; lập các phương án đền bù giải phóng mặt bằng; tổ chức các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai.
4. Trung tâm cấp thoát nước và môi trường:
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và công nghiệp, quản lý nước thải, quan trắc môi trường; tổ chức thực hiện dịch vụ môi trường đô thị và các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai.
Thực hiện công tác đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực; công tác thông tin tuyên truyền; xử lý các công việc thuộc về lĩnh vực hoạt động văn hoá xã hội trên phạm vi Khu kinh tế mở Chu Lai.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên đây áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc.
Thực hiện đúng theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, hoàn thành những nhiệm vụ do Ban quản lý giao hằng năm.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÁC CHỨC DANH QUẢN LÝ.
Điều 9. Nhiệm vụ của lãnh đạo Ban.
1. Trưởng Ban: Là người chịu trách nhiệm trước Chính phủ, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và các Bộ ngành có liên quan khi được uỷ quyền giải quyết về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
2. Các Phó trưởng Ban: Giúp Trưởng Ban giải quyết những phần việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những quyết định của mình.
Điều 10. Nhiệm vụ của lãnh đạo các Phòng, Ban và đơn vị trực thuộc:
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về điều hành công việc, quản lý công chức viên chức, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức và thực hiện công tác của phòng và các công việc khác do Trưởng Ban phân công, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện cho Phó trưởng Ban phụ trách trực tiếp để thống nhất điều hành giải quyết công việc.
3. Nghiên cứu để xuất những giải pháp cụ thể trên lĩnh vực chuyên môn được giao, nhằm giải quyết tốt công việc trên tinh thần cải cách hành chính.
4. Phối hợp với các bộ phận của Ban, quan hệ với các ngành có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao.
5. Kiến nghị với lãnh đạo Ban xử lý các vi phạm trong hoạt động có liên quan đến Khu kinh tế mở Chu Lai.
Khi cấp trưởng đi vắng, cấp phó giúp việc thay mặt giải quyết các công việc được uỷ quyền.
Điều 11. Nhiệm vụ của công chức viên chức.
1. Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được lãnh đạo phòng và cấp trên giao.
3. Thực hiện tốt mối quan hệ giải quyết công việc với các phòng, đơn vị, giữa các chuyên viên, nhân viên.
4. Xây dựng và thực hiện chương trình công tác cá nhân đề ra.
5. Luôn nghiên cứu trao dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Thực hiện thông tin báo cáo:
Lãnh đạo các đơn vị Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc vó trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
2. Cung cấp thông tin:
- Văn phòng Ban chịu trách nhiệm làm đầu mối cung cấp thông tin về hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai cho lãnh đạo Ban và các bộ phận liên quan khi có yêu cầu.
- Cung cấp các hồ sơ tài liệu nghiệp khác cho các cơ quan hữu quan khi có sự chỉ đạo của lãnh dạo Ban.
Điều 13. Xây dựng và ban hành các văn bản:
1. Xây dựng các văn bản:
Các văn bản thuộc lĩnh vực nào thì cấp trưởng đơn vị xử lý và trình lãnh đạo Ban xem xét phê duyệt để ban hành. Đối với các cuộc họp chuyên đề, chuyên viên theo dõi có trách nhiệm dự thảo công văn, thông báo và trình lãnh đạo Ban phê duyệt nội dung và ký ban hành.
Đối với văn bản có nội dung liên quan đến nhiều bộ phận thì cấp trưởng hoặc chuyên viên được giao xử lý văn bản đó trực tiếp phối hợp với các bộ phận liên quan để giải quyết. Trường hợp chưa thống nhất thì cấp trưởng bộ phận đó báo cáo với lãnh đạo Ban để quyết định.
2. Ban hành văn bản:
-Tất cả các văn bản do lãnh đạo Ban quản lý phát hành phải đảm bảo đúng theo qui trình qui phạm về ban hành văn bản.
- Các văn bản thuộc về lĩnh vực chuyên ngành thì cấp trưởng có trách nhiệm kiểm tra nội dung, Văn phòng Ban chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật văn bản trược khi trình ký.
3- Thẩm quyền ban hành văn bản:
- Trưởng Ban, Phó trưởng Ban ký các văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công phụ trách.
Chánh Văn phòng ký các văn bản: Biên bản làm việc, thông báo nội dung cuộc họp của Ban quản lý, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời họp và các văn bản khác do lãnh đạo Ban giao.
- Cấp trưởng các bộ phận được quyền ký ban hành các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ theo thẩm quyền được lãnh đạo Ban uỷ quyền.
Điều 14. Chế độ hội họp, đi công tác:
1. Hội họp:
Lãnh đạo Ban mỗi tháng họp một lần vào cuối tháng, trừ những cuộc họp, hội ý đột xuất.
- Thứ hai hàng tuần, các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc họp bộ phận vào buổi sáng, ban quản lý họp giao ban vào buổi chiều. Trong trường hợp cần thiết, mời lãnh đạo Ban chỉ đạo tỉnh, lãnh đạo các doanh nghiệp trực thuộc.
- tháng lãnh đạo Ban họp với cán bộ công chức Văn phòng một lần nhằm thông báo tình hình cho cán bộ công chức viên chức trong Ban và giải quyết các công việc nội bộ và các công việc có liên quan đến hoạt động của BQL.
2. Đi công tác:
a. Đi công tác trong nước:
- Do yêu cầu công tác, lãnh đạo Ban quyết định cử cán bộ công chức của Ban đi công tác ở các tỉnh, thành phố trong nước để làm việc với các tổ chức hoặc đi học tập, hội thảo, trao đổi.
- Cán bộ công chức được cử đi công tác phải chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ công tác theo quy định hiện hành.
- Phải báo cáo với lãnh đạo Ban về kết quả chuyến công tác.
b. Đi công tác nước ngoài:
- Kế hoạch đi công tác nước ngoài phải được xây dựng trong kế hoạch hàng năm, 6 tháng, quý để xin phép các cơ quan có thẩm quyên. Trường hợp đi công tác do yêu cầu đột xuất thì các phòng phải làm báo cáo nhanh để được bổ sung.
- Trưởng BQL quyết định thành phần, nội dung yêu cầu chuyến đi theo quy định của Nhà nước và quyết định cử Trưởng đoàn.
- Trưởng đoàn công tác phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Truởng Ban về việc tổ chức, tiếp xúc, làm việc với các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài.
- Cán bộ công chức phải chấp hành đúng quy định của Nhà nước về chế độ đi công tác nước ngoài.
Điều 15. Quan hệ với cấp trên.
1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành: BQL chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế uỷ quyền (NếU Có).
2. Đối với Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban chỉ đạo xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai:
Ban quản lý chấp hành triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối hoạt động và phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Đối với HĐND và UBND tỉnh: BQL chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện về hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
4. Đối với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã: Lãnh đạo Ban và các phòng có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với những đơn vị liên quan thực hiện tốt chức trách được phân công. Trong trường hợp cần thiết phải xây dựng qui chế phối hợp để triển khai công việc một cách thường xuyên và có hiệu quả.
Điều 16. Quan hệ của lãnh đạo Ban với các tổ chức đoàn thể.
1. Cấp uỷ Đảng: Thực hiện đúng theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Phối hợp công tác cùng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng cơ quan.
Điều 17. Những quy định khách liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai không quy định trong qui chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Bộ Lao động, Pháp lệnh cán bộ công chức, Luật Công đoàn, Luật doanh nghiệp Nhà nước và những luật định hiện hành.
Điều 18. Tất cả cán bộ công chức có trách nhiệm thực hiện tốt Qui chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, cần báo cáo để Trưởng Ban tập hợp đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam cho bổ sung hoặc sửa đổi./.
- 1Quyết định 46/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 3805/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
- 4Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định 184/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Công đoàn 1990
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 5Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 6Thông tư 151-TCCP/TC-1997 về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
- 7Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 8Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 9Quyết định 108/2003/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 12Quyết định 3805/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang
- 14Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 14/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 14/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra