- 1Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 09/2003/QĐ-TTg về việc mở rộng phạm vi khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 02/2004/QĐ-UB tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai
- 5Quyết định 2865/QĐ-UBND năm 2006 chuyển giao nhiệm vụ quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mường Khương cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thành phố Lào Cai và đổi tên thành Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3805/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 09/2003/QĐ-TTg ngày 10/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
Căn cứ vào Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý Kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai; Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 11/10/2006 về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mường Khương cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thành phố Lào Cai và đổi tên thành Ban quản-Lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 52/TT.BQL-TH ngày 26/10/2006 của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lào Cai, Chi cục trưởng Kiểm dịch thực vật vùng VIII, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch Động vật Vùng Lào Cai, Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, huyện Mường Khương, huyện Bát Xát, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 118/2004/QĐ-UB ngày 22/3/2004 của UBND tỉnh Lào Cai.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3805/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 01 năm 2004; Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 11/10/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa các lực lượng thành viên Ban quản lý, mối quan hệ giữa Ban quản lý với các cấp, các ngành, quy định về tuyển dụng quản lý cán bộ công chức và lao động của Ban quản lý.
Quy chế này được áp dụng với các đơn vị, cá nhân thuộc các đơn vị thành viên, đơn vị chuyên trách và các cơ quan liên quan bao gồm:
1. Thành viên Ban quản lý: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định là thành viên tại Điều 2 Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 11/10/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Đơn vị thành viên: Đơn vị mà Thủ trưởng là thành viên Ban quản lý.
3. Lực lượng thành viên: Cán bộ, chiến sỹ thuộc biên chế đơn vị thành viên.
4. Lực lượng chuyên trách: Cán bộ, công chức thuộc biên chế UBND tỉnh giao cho Ban quản lý và lao động dịch vụ do Ban quản lý hợp đồng.
5. Các Phòng, Ban, các đơn vị trực thuộc Ban quản lý (gọi chung là đơn vị trực thuộc); Trưởng các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc (gọi chung là Thủ trưởng đơn vị trực thuộc).
Điều 4. Các khu vực quản lý bao gồm:
- Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai: (Khu cửa khẩu quốc tế, khu kiểm hóa).
- Trạm kiểm soát liên ngành Ga quốc tế Lào Cai.
- Khu thương mại Kim Thành.
- Khu lối mở Na Mo (huyện Bảo Thắng).
- Khu cửa khẩu Mường Khương (huyện Mường Khương).
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, QUYỂN HẠN, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ.
Điều 5. Chế độ trách nhiệm và quyền hạn.
1. Trưởng ban:
- Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Chỉ đạo điều hành toàn diện các hoạt động của Ban quản lý, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ đối ngoại theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Tỉnh.
- Chỉ đạo, duy trì chế độ báo cáo, chế độ hội họp, giao ban định kỳ, đột xuất của Ban quản lý, của Ban quản lý Khu thương mại Kim Thành, của các Trạm quản lý liên ngành.
- Chỉ đạo xây dựng các cơ chế, giải pháp tổ chức quản lý tại các khu vực thuộc phạm vi quản lý, thống nhất với các ngành tổ chức thực hiện hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
- Chỉ đạo các lực lượng quản lý, các đơn vị trực thuộc phối hợp thống nhất hoạt động, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước, của Tỉnh tại khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của các đơn vị thành viên về công tác quản lý cán bộ, chiến sỹ làm việc trong khu vực quản lý. Có quyền kiểm tra, làm rõ, tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, chiến sỹ, nhân viên các ngành đang làm nhiệm vụ tại khu vực quản lý khi có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của tỉnh của Ban quản lý về công tác quản lý cửa khẩu, biên giới, quản lý khu vực; đồng thời thông báo cho thủ trưởng ngành có cán bộ vi phạm biết để xử lý kỷ luật theo phân cấp về quản lý cán bộ và báo cáo UBND tỉnh.
- Có quyền tạm đình chỉ hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ trong khu vực khi có hành vi vi phạm, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Các nhiệm vụ của Trưởng ban có thể ủy quyền cho cấp phó giải quyết.
2. Các Phó trưởng ban:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về lĩnh vực được phân công.
- Thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc khi được ủy quyền.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất với Trưởng Ban về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Thành viên Ban quản lý:
Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành gắn với công tác phối hợp thực hiện quy trình quản lý do UBND tỉnh hoặc Ban quản lý ban hành áp dụng trong khu vực hoặc tại các cửa khẩu, lối mở.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ban quản lý:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý về chất lượng hiệu quả tiến độ công việc được giao cho đơn vị.
5. Lực lượng thành viên Ban quản lý:
Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị thành viên về tiến độ, chất lượng hiệu quả công việc được giao. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý về thực hiện nhiệm vụ phối hợp thực hiện quy trình quản lý và chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước đối với cán bộ công chức và công tác quản lý cửa khẩu.
6. Lực lượng chuyên trách có trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Pháp lệnh cán bộ công chức, các quy định tại Quy chế này, các nhiệm vụ do Thủ trưởng đơn vị phân công.
- Chấp hành các quy định về kỷ luật lao động, chính sách thực hành tiết kiệm; chế độ bảo mật; các quy định về phòng chống cháy nổ; nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh khu vực quản lý.
- Thực hiện đeo thẻ công chức, nhân viên; mặc trang phục, đồng phục theo quy định trong thời gian thực hiện công việc.
1. Ban quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của từng cổng chức, người lao động.
2. Thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp giữa các thành viên thuộc Ban quản lý trong công tác quản lý cửa khẩu, quản lý khu vực được giao. Từng đơn vị thành viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo có kế hoạch, hiệu quả và tránh phiền hà.
Điều 7. Chế độ chỉ đạo hoạt động phối hợp quản lý.
1. Ban quản lý là cơ quan đầu mối thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các hoạt động trong khu vực quản lý. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị thành viên, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý kiến nghị với các ngành chức năng liên quan xem xét điều chỉnh hoặc trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Điều hành phối hợp hoạt động của Trung tâm quản lý cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các Trạm liên ngành cửa khẩu. Các thành viên Ban quản lý chấp hành sự chỉ đạo phối hợp của Trưởng Ban quản lý, đồng thời bám sát sự chỉ đạo của cơ quan quản lý ngành cấp trên để chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chặt chẽ lĩnh vực do ngành mình phụ trách tại Trung tâm và các Trạm liên ngành, Khu thương mại.
3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan, có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai; chỉ đạo lực lượng thuộc ngành mình hoạt động tại khu vực kinh tế cửa khẩu theo đúng quy định quản lý chuyên ngành và các quy định của tỉnh về công tác phối hợp quản lý cửa khẩu và khu vực.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo công tác.
1. Trưởng Ban quản lý truyền đạt các thông tin, ý kiến chỉ đạo, quyết định của UBND tỉnh về thực hiện chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu, về quản lý các hoạt động trong khu vực, về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý cho các lực lượng thành viên các ngành liên quan trong khu vực và cán bộ, công chức người lao động biết, thực hiện. Nghe ý kiến đề xuất, kiến nghị của các ngành, của cán bộ công chức, người lao động có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ được giao để kịp thời xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Ban quản lý lập báo cáo công tác định kỳ hoặc đột xuất (theo yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ gửi UBND tỉnh.
3. Các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo công tác định kỳ, đột xuất theo quy định.
1. Ban quản lý xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt việc triệu tập và chủ trì hội nghị sơ kết, tổng kết, hội thảo chuyên đề, hội nghị gặp gỡ các cơ quan, đơn vị, tham gia quản lý cửa khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ và đầu tư trong khu vực kinh tế cửa khẩu.
2. Tham gia các cuộc họp của UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý Khu kinh tế cửa khẩu, quản lý cửa khẩu và các cuộc họp giao ban khối.
3. Gặp gỡ trao đổi thường xuyên, định kỳ với cơ quan quản lý cửa khẩu Hà Khẩu - Trung Quốc để giải quyết công việc liên quan.
4. Chế độ sinh hoạt giao ban công tác.
- Thực hiện giao ban hàng tháng tại Ban quản lý do Trưởng ban chủ trì. Thành phần gồm: thành viên Ban quản lý, Trạm Trưởng các trạm liên ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện giao ban tuần tại Trung tâm quản lý cửa khẩu và các Trạm liên ngành quản lý cửa khẩu, thành phần gồm đại diện các lực lượng thành viên làm việc tại trạm.
Nội dung giao ban do Trưởng Ban quản lý (đối với Ban quản lý), Trạm trưởng (đối với giao ban trạm liên ngành) quyết định với nội dung chủ yếu: đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng thực hiện, thực hiện nhiệm vụ tuần, xác định nhiệm vụ tuần, tháng sau. Thành viên tham dự giao ban báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành do mình phụ trách, có đánh giá, dự kiến tình hình và đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện. Bàn, thống nhất xử lý những vấn đề tồn tại và triển khai nhiệm vụ công tác thời gian tiếp theo.
Điều 10. Quan hệ với UBND tỉnh: Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh về mọi lĩnh vực hoạt động.
Điều 11. Quan hệ với UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường trong khu vực là quan hệ hành chính nhà nước trên địa bàn.
Điều 12. Quan hệ với các sở, ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp tỉnh là quan hệ phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, đảm bảo cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ trong khu vực được thực hiện đúng pháp luật, thuận lợi và hiệu quả; chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành chức năng tỉnh.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức quản lý cửa khẩu được tổ chức thành bốn trạm liên ngành.
1. Trung tâm quản lý cửa khẩu quốc tế Lào Cai:
- Giám đốc: Do 01 Phó Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai trực tiếp đảm nhiệm.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Trạm biên phòng cửa khẩu, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế Lào Cai,, Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng VIII, Chi cục Kiểm dịch động vật Vùng Lào Cai, Kho bạc nhà nước thành phố Lào Cai, Phòng Quản lý phương tiện & người lái Sở giao thông vận tải,
- Phạm vi quản lý: Khu vực Cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Khu cửa khẩu quốc tế đường bộ, Khu kiểm hóa).
2. Trạm liên ngành Ga đường sắt quốc tế Lào Cai:
- Trạm trưởng: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Ga đường sắt quốc tế Lào Cai.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý, Hải quan Ga đường sắt quốc tế Lào Cai, Trạm Biên phòng đường sắt, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch thực vật, Kiểm dịch động vật, Kho bạc nhà nước.
- Phạm vi quản lý: Cửa khẩu quốc tế đường sắt.
3. Trạm liên ngành lối mở Na Mo:
- Trạm trưởng: Trạm trưởng Trạm Biên phòng Na Mo.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý, Hải quan cửa khẩu, Trạm Biên phòng Na Mo, Kiểm dịch y tế. Kiểm dịch thực vật, Kiểm dịch động vật, Kho bạc nhà nước.
- Phạm vi quản lý: Khu vực lôi mở Na Mo.
4. Trạm liên ngành cửa khẩu Mường Khương:
- Trạm trưởng: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan huyện Mường Khương.
- Thành phần: Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên trong biên chế thuộc các cơ quan: Ban quản lý, Hải quan huyện Mường Khương, Trạm Biên phòng cửa khẩu Mường Khương, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch thực vật, Kiểm dịch động vật, Kho bạc nhà nước huyện Mường Khương.
* Thủ trưởng các đơn vị thành viên có trách nhiệm bố trí cán bộ, chiến sỹ, nhân viên làm việc tại Trung tâm, các trạm liên ngành cho phù hợp và báo cáo danh sách cho Trưởng Ban quản lý, Giám đốc Trung tâm, Trạm trưởng liên ngành để phối hợp quản lý.
1. Kinh phí hoạt động của ngành nào, do ngành đó chi trả. Cán bộ chiến sỹ, nhân viên làm việc tại trạm liên ngành do cơ quan nào cử đến thì do cơ quan đó trả lương và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo nhiệm vụ chi hành chính cho hoạt động chung của Trung tâm quản lý cửa khẩu quốc tế và các Trạm liên ngành gồm các khoản chi:
- Tiền điện, tiền nước.
- Vệ sinh môi trường.
- Trợ cấp, bồi dưỡng theo chế độ của tỉnh (nếu có).
Điều 15. Trung tâm, Trạm liên ngành quản lý cửa khẩu đặt dưới sự kiểm tra, chỉ đạo phối hợp của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu, chịu sự kiểm tra chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên trực tiếp. Trưởng Ban quản lý có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của Trung tâm, các Trạm liên ngành nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tiêu cực của cán bộ, chiến sỹ, nhân viên làm việc tại các trạm liên ngành quản lý cửa khẩu.
Điều 16. Nhiệm vụ quyền hạn của Trạm trưởng, Giám đốc Trung tâm.
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu về hoạt động của liên ngành tại Trạm, Trung tâm do mình phụ trách.
2. Tổ chức thực hiện quy trình thủ tục XNC, XNK, triển khai công tác phối hợp và chỉ đạo cán bộ chiến sỹ các lực lượng tại Trạm, Trung tâm thực hiện công tác phối hợp quản lý cửa khẩu.
3. Chỉ đạo việc xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền của các ngành chức năng. Quyết định xử lý vi phạm có liên quan đến nhiều ngành. Trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Lãnh đạo Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Lãnh đạo Ban có trách nhiệm xin ý kiến UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chuyên viên trực ban - Ban quản lý.
1. Nhiệm vụ: Chuyên viên chuyên trách của Ban quản lý thường xuyên thường trực tại Trung tâm và các Trạm liên ngành cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ:
- Kiểm tra, đôn đốc trong việc tuân theo quy định, pháp luật của nhà nước, quy định của tỉnh đối với các hoạt động và chế độ công vụ của cán bộ, chiến sỹ làm việc tại Trung tâm và các Trạm liên ngành.
- Thường trực: Tiếp và giải quyết những kiến nghị của khách hàng; nếu có những vấn đề vượt thẩm quyền đề nghị Trạm trưởng hoặc lãnh đạo Ban quản lý giải quyết.
- Tổng hợp tình hình, số liệu về các hoạt động hàng ngày tại Trung tâm, Trạm báo cáo Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.
2. Quyền hạn:
- Đề nghị lãnh đạo Trạm, lãnh đạo đơn vị thành viên lập biên bản xử lý vi phạm đối với vi phạm của cán bộ, chiến sỹ, nhân viên các lực lượng thành viên, báo cáo Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu xử lý.
- Yêu cầu các đơn vị thành viên cung cấp số liệu về hoạt động hàng ngày của ngành trong khu vực quản lý theo yêu cầu chỉ tiêu để Trưởng Ban báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của nhân viên chuyên trách của Ban quản lý làm việc trong khu vực cửa khẩu (Bảo vệ, Bán vé, Vệ sinh và các hoạt động dịch vụ khác.)
Điều 18. Trách nhiệm của lực lượng thành viên làm việc tại Trung tâm và Trạm liên ngành.
Cán bộ, nhân viên làm việc tại: Trung tâm, Trạm liên ngành phải chấp hành sự lãnh đạo, điều hành của Giám đốc Trung tâm, Tràm trưởng trạm liên ngành, của người đại diện ngành chức năng của mình tại Trung tâm hoặc Trạm; khi thi hành nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và Quy chế này. Phải có thái độ hòa nhã, khiêm tốn, văn minh, lịch sự khi tiếp xúc với chủ hàng, chủ phương tiện và người tham gia xuất nhập cảnh qua cửa khẩu; bảo vệ tài sản, phương tiện làm việc của Trung tâm, Trạm. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của nhà nước, của tỉnh và quy chế hoạt động của Ban.
Điều 19. Quy trình thủ tục làm việc.
Giám đốc Trung tâm, Trạm trưởng có trách nhiệm triển khai thực hiện và duy trì quy trình thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu đã được các ngành thống nhất, Ban quản lý ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc: nhanh chóng, thuận lợi, chặt chẽ, hiệu quả theo cơ chế "Một cửa".
1. Đối với các đối tượng có hành vi vi phạm quy định xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, an ninh trật tự... Trạm lập biên bản và ra quyết định xử lý. Nếu vượt thẩm quyền, chuyển cơ quan chức năng, cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định. Khi xử lý vi phạm, tuy theo hành vi vi phạm thuộc lực lượng nào thì dùng ấn chỉ của ngành đó. Trường hợp có nhiều hành vi vi phạm thuộc nhiều ngành thì biên bản vi phạm được chuyển cho từng ngành để xử lý.
3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải hoàn chỉnh hồ sơ ban đầu; báo cáo lãnh đạo cấp trên theo ngành và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên làm việc tại Trung tâm quản lý cửa khẩu, Trạm liên ngành có thành tích trong khi thi hành nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm, ngoài khen thưởng của ngành, được UBND tỉnh xét khen thưởng theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý.
2. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên làm việc tại Trung tâm quản lý cửa khẩu, Trạm liên ngành nếu vi phạm nội quy quy chế này hoặc vi phạm pháp luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải bị xử lý kỷ luật nghiêm minh trên cơ sở ý kiến của Trưởng Ban quản lý, theo quy định hiện hành của nhà nước và quy định của tỉnh về công tác tổ chức cán bộ.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỦA KHẨU
Điều 22. Chỉ tiêu biên chế và hợp đồng lao động.
1. Biên chế của Ban quản lý do Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai được UBND tỉnh giao cụ thể hàng năm theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Lao động hoạt động dịch vụ do Ban quản lý chủ động hợp đồng sử dụng theo quy định Luật lao động và tự cân đối tài chính.
Điều 23. Quản lý cán bộ, công chức và hợp đồng lao động.
1. Công tác quản lý lao động tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của tỉnh về công tác tổ chức cán bộ.
2. Trường hợp cán bộ công chức của Ban quản lý được mời tham gia các hoạt động chung của tỉnh, của cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Ban quản lý thì phải báo cáo Trưởng, ban và chỉ được thực hiện khi có ý kiến của Trưởng ban
Điều 24. Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 14/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 118/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 3424/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ ngày 01/10/1991 đến ngày 30/6/2008 thuộc lĩnh vực quản lý xuất, nhập khẩu, biên giới hết hiệu lực
- 6Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các thành viên Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 118/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 3424/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ ngày 01/10/1991 đến ngày 30/6/2008 thuộc lĩnh vực quản lý xuất, nhập khẩu, biên giới hết hiệu lực
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 09/2003/QĐ-TTg về việc mở rộng phạm vi khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 14/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 02/2004/QĐ-UB tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý kinh tế cửa khẩu thị xã Lào Cai
- 8Quyết định 2865/QĐ-UBND năm 2006 chuyển giao nhiệm vụ quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mường Khương cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thành phố Lào Cai và đổi tên thành Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Quyết định 3805/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 3805/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 17/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực