Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2010/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 06 tháng 01 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Thực hiện Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 11/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1269/TT-SNV ngày 17/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Bãi bỏ các Quyết định sau:
1. Quyết định số 2734/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
2. Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 28/01/2008 của UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, tỉnh Bình Phước.
3. Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 13/6/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
4. Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 06/01/2010 của UBND tỉnh)
Điều 3. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ban Quản lý có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp, khu kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế của tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh – trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế;
r) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
3. Xây dựng trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế;
4. Xây dựng trình các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
5. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của Bộ, ngành và UBND tỉnh gồm: Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Ký kết hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
f) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
p) Chủ trì, phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn khu kinh tế để chỉ đạo, quản lý tập trung thống nhất các hoạt động trong khu kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và khách du lịch qua lại cửa khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành, các hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ Vương quốc Campuchia và các thỏa thuận giữa tỉnh Bình Phước và các tỉnh của Vương quốc Campuchia có đường biên giới giáp với tỉnh Bình Phước;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Lãnh đạo Ban: Ban Quản lý do Trưởng ban điều hành và có không quá 03 Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban. Chức vụ Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; chức vụ Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, gồm có:
a) Văn phòng;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
+ Phòng Quản lý quy hoạch – Xây dựng;
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp – Thương mại (có cả nhiệm vụ xuất nhập khẩu, quản lý lao động);
+ Phòng Quản lý đầu tư – Đăng ký kinh doanh;
+ Phòng Tài nguyên – Môi trường (có cả nhiệm vụ đền bù giải tỏa);
+ Đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Văn phòng có Chánh Văn phòng và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng, Đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế có Trưởng Đại diện và 01 Phó Trưởng Đại diện. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Trưởng Đại diện do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Thanh tra Ban Quản lý (được phép thành lập khi Ban Quản lý được xếp hạng I, theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ).
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý (được UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng ban tùy vào từng giai đoạn phát triển của các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh).
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và tương đương do Trưởng ban quy định.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, biên chế của văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành trung ương có liên quan về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Quản lý và trước pháp luật. Các Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Ban Quản lý đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và của Bộ, ngành trung ương có liên quan giao.
Điều 7. Ban Quản lý có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với các Bộ, ngành trung ương có liên quan:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành trung ương có liên quan. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của Ban Quản lý theo định kỳ và yêu cầu đột xuất với các Bộ, ngành trung ương có liên quan.
2. Đối với UBND tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt động của các khu công nghiệp, khu kinh tế với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Ban Quản lý xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành có liên quan trong lĩnh vực chuyên môn, đồng thời tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã có liên quan để cùng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với Công ty Phát triển hạ tầng:
Ban Quản lý có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng, định kỳ kiểm tra các Công ty Phát triển hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế và yêu cầu Công ty báo cáo theo quy định.
5. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế:
Ban Quản lý có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình Ban Quản lý có quyền yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư - tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 27/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 3805/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư - tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 6Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/10/2016 và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần đến ngày 01/11/2016
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư - tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 27/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư - tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 5Quyết định 21/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 3017/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/10/2016 và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành một phần đến ngày 01/11/2016
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3805/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 01/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra