- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 9Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 13Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 66/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 16Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 18Luật phí và lệ phí 2015
- 19Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp
- 22Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 23Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 24Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 25Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 26Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 27/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 29Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 32Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 33Luật Đầu tư công 2019
- 34Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 37Nghị quyết 84/2017/NQ-HĐND về phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020
- 38Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 39Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 41Luật Quản lý thuế 2019
- 42Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 43Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 44Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 46Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2503/QĐ-BTC năm 2019 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 132/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 12 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020; Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 25/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
- Năm 2020, là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 84/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 – 2020; Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phân chia tiền thuế tài nguyên nước phát sinh của nhà máy thủy điện Long Tạo. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao bổ sung để thực hiện chi cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, tăng chi các chế độ, chính sách an sinh xã hội (từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung).
- Đối với nội dung chi từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất, đấu giá đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng): Sử dụng 10% số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính để các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng cùng với nguồn kinh phí được giao theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh. Đối với 90% số thu tiền sử dụng đất còn lại sử dụng như sau:
+ Ngân sách tỉnh hưởng theo phân cấp: Sử dụng 50% số thu ngân sách để bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất, 50% còn lại hòa cùng nguồn vốn xây dựng cơ bản trong cân đối ngân sách để bố trí cho các công trình, dự án theo quy định.
+ Ngân sách huyện hưởng theo phân cấp: Thực hiện chi đầu tư cho các công trình, dự án và hỗ trợ chương trình Xây dựng nông thôn mới theo đúng tỷ lệ phân chia đã quy định tại Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh.
- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) tiếp tục nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ.
- Đối với thuế bảo vệ môi trường: Tiền thu từ hàng hóa nhập khẩu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng (100%). Số thu từ hàng hóa sản xuất trong nước là khoản thu phân chia, ngân sách địa phương hưởng 100%.
- Số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan trung ương phát sinh trên địa bàn điều tiết 100% về ngân sách trung ương.
- Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển. Căn cứ số thu được HĐND tỉnh giao (26 tỷ đồng), UBND tỉnh đã có quyết định phân bổ nguồn thu này cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế trên địa bàn (trong đó bố trí tiếp chi 17.700 triệu đồng, khởi công mới và chuẩn bị đầu tư 8.300 triệu đồng). Trong tổ chức thực hiện, trường hợp có tăng thu thực hiện so với dự toán HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh sẽ lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
Các huyện, thị xã, thành phố phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa bàn, kết quả thu đã thực hiện năm trước và các chế độ, chính sách hiện hành khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước; đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu HĐND tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các ngành thuộc tỉnh, các huyện giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Việc phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2019; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của trung ương; thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí hoàn trả vốn ngân sách đã ứng các năm trước, ưu tiên bố trí vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của cấp huyện; các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản; hạn chế tối đa khởi công các dự án mới, chỉ bố trí vốn cho các dự án này khi đã có quyết định đầu tư, nằm trong quy hoạch được duyệt, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng tính cấp bách, tính hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án, khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trong nước), nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết được bố trí trả nợ gốc vay; trả lãi, phí vay đến hạn các khoản địa phương vay từ nguồn kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng làng nghề, hạ tầng nuôi trồng thủy sản; nguồn Chính phủ vay về cho vay lại; vốn đối ứng ODA các dự án không được trung ương hỗ trợ. Phần còn lại bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ quyết định theo quy định; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2020 UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện khi phân bổ, giao dự toán ngân sách (đã bao gồm kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
- Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của Đảng và nhà nước. Phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên (do tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy trong hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp công lập) ngân sách các cấp được sử dụng theo nguyên tắc 50% bổ sung để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực chi tương ứng; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do tỉnh ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của từng lĩnh vực tương ứng.
- Bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu được theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí.
- Ngoài ra, đối với dự toán kinh phí để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
- Các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc huyện (đơn vị dự toán cấp 1) và các xã theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước; đảm bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, vốn hỗ trợ nông nghiệp, hỗ trợ địa phương trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP , miễn thu thủy lợi phí, sự nghiệp khoa học công nghệ, các chính sách an sinh xã hội không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, trình HĐND cùng cấp quyết định, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, xử lý rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường.
- Các ngành, các huyện bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2020, nhất là các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Thông tư số 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính; kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; Hỗ trợ học sinh dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ; hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP của Chính phủ; hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính; Kinh phí thực hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính. Đối với các huyện có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2020 còn dư (sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 theo quy định), thì được sử dụng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Kết thúc năm, các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí năm 2020, tỉnh sẽ tổng hợp trình Bộ Tài chính xem xét xử lý và bổ sung trong dự toán năm sau.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của mình theo phân cấp. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, căn cứ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh đã phân bổ thêm kinh phí cho các lực lượng (Công an, Thanh tra giao thông, Ban An toàn giao thông tỉnh) và các huyện để thực hiện.
- Kinh phí đảm bảo tổ chức đại hội Đảng các cấp ở địa phương theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện theo phân cấp ngân sách.
- Kinh phí đánh giá quy hoạch; kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật được bố trí bằng nguồn vốn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách.
- Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế: Dự toán đã bố trí theo mức lương tối thiểu 1.490.000 đ/tháng và đối tượng năm 2019. Trong năm căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí tăng theo mức lương cơ sở hiện hành được trung ương bổ sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020:
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành, huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao (chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình).
- Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; đảm bảo vốn đối ứng theo quy định.
- Trường hợp quyết định phân bổ chưa phân khai chi tiết, các ngành quản lý chương trình phải chủ động phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng mục tiêu, từng danh mục dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh Quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ của nước ngoài.
Các ngành thuộc tỉnh và các huyện phải phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương cấp tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước. Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn để trả nợ gốc, lãi và phí vay đầy đủ, đúng hạn.
e) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách các huyện phải bố trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh....
f) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
g) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi Chương trình Mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ban hành theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
h) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2020
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng và 10% tiết kiệm thêm chi thường xuyên để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2020.
- Các ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2020. Riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 của các huyện bao gồm:
+ 70% tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2019 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được UBND tỉnh giao;
+ 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 chưa sử dụng hết chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được UBND tỉnh giao;
+ 10% tiết kiệm thêm chi thường xuyên để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 (không kể tiền lương, có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 đã được UBND tỉnh giao;
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
- Các ngành thuộc tỉnh và các huyện sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
- Việc phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 5 Chương I Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính; tổ chức việc công khai dự toán theo quy định.
- Đối với các huyện: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 được giao, các huyện triển khai phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, có những giải pháp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi phân bổ ngân sách, các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách; tổ chức công khai dự toán ngân sách đúng quy định.
- Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
II Về quản lý, điều hành ngân sách năm 2020
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
- Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi ban hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019.
- Các cấp, các ngành, cơ quan Thuế, Hải quan tỉnh tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2020; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật. Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với vốn vay, viện trợ bằng tiền). Thực hiện trong phạm vi dự toán nguồn vốn vay được giao, theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự án (nếu là nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi NSNN).
- Quản lý chi xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu:
+ Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, báo cáo UBND tỉnh để xem xét trình Trung ương hỗ trợ, bổ sung kinh phí thực hiện.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài; xây dựng, ban hành đầy đủ định mức sử dụng xe ô tô, máy móc, thiết bị chuyên dùng. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
- Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành, các ngành, các huyện tổng hợp xác định nhu cầu, nguồn kinh phí đã được bố trí, kinh phí còn thiếu theo cơ chế hỗ trợ của từng chính sách báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính thẩm định, cấp bổ sung. Trường hợp các huyện có nguồn cải cách tiền lương còn dư (nếu có, sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong năm), thực hiện giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách tỉnh phải hỗ trợ, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
- Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với các địa phương, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết này theo hướng:
+ 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở của lĩnh vực hành chính và lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp;
+ 50% còn lại thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng; trường hợp còn dư thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành (nếu có). Việc quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung theo quy định tại tiết a,b điểm này.
- Chấp hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định. Chậm nhất trước ngày 10 tháng 3 năm 2021, Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 đính kèm Quyết định này.
3. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát, thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và quy định bổ sung tại Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị dự toán thực hiện. Trường hợp đơn vị có số lượng biên chế có mặt ngày 01/01/2020 cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2020 (nhưng không vượt chỉ tiêu được giao năm 2019), các đơn vị được sử dụng dự toán chi thường xuyên đã giao (theo biên chế năm 2020) để chi trả các chính sách, chế độ cho số biên chế vượt chỉ tiêu cho đến khi thực hiện được việc tinh giản biên chế trong năm 2020.
- Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện năm 2020, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện, phần dự toán còn lại thực hiện rút theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Việc thu hồi kinh phí đã ứng trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách các huyện, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện) giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng mức rút dự toán, UBND huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với số bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách cấp xã, căn cứ khả năng nguồn thu, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của các xã, UBND các huyện quy định mức rút dự toán hàng tháng cho phù hợp thực tế.
- Mức rút bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (Bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Căn cứ dự toán được giao, mức tạm ứng theo quy định và chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của từng chương trình, nhiệm vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng chương trình, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách tỉnh trong phạm vi tối đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán. Trường hợp số bổ sung có mục tiêu phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện rút dự toán bổ sung tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với số vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện cho ngân sách các xã (bao gồm cả số bổ sung ngoài dự toán): Căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, UBND các huyện quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp xã cho phù hợp.
- Việc tổng hợp và báo cáo định kỳ kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm quyết định này. Trường hợp huyện không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định giao Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện cho tới khi huyện có báo cáo đầy đủ.
- Việc thực hiện cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền: Được áp dụng đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Về chi trả nợ vay của ngân sách địa phương
- Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay được chi trả theo thực tế phát sinh, trong phạm vi dự toán và hạch toán vào chi ngân sách địa phương.
- Nợ gốc các khoản vay đến hạn phải trả theo cam kết, hợp đồng đã ký, trong phạm vi dự toán được giao và được hạch toán giảm số dư nợ của ngân sách địa phương, không hạch toán vào chi ngân sách địa phương. Quy trình chi và hạch toán thực hiện theo Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
5. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Chương II Thông tư 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính. Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND tỉnh, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
6. Thực hiện chuyển nguồn ngân sách sang năm sau
Các sở, ngành tỉnh, các huyện quản lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể:
+ Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
+ Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+ Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
- Cấp tỉnh công khai ngân sách trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố thiết lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, theo các nội dung công khai sau:
+ Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân;
+ Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
+ Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm);
+ Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn;
+ Tổng hợp tình hình công khai.
Quy định này được áp dụng thực hiện trong năm ngân sách 2020. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020, tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 05/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách kèm theo Quyết định 13/2017/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 139/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 9Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 13Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 66/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 16Luật ngân sách nhà nước 2015
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 20Luật phí và lệ phí 2015
- 21Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp
- 24Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 25Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 26Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 27Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 31Quyết định 27/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 32Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 34Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 35Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 36Luật Đầu tư công 2019
- 37Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 40Nghị quyết 84/2017/NQ-HĐND về phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020
- 41Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
- 42Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 44Luật Quản lý thuế 2019
- 45Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 46Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 47Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 48Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 49Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 50Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 51Quyết định 2503/QĐ-BTC năm 2019 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 52Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 53Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 54Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020, tỉnh Tuyên Quang
- 55Quyết định 05/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách kèm theo Quyết định 13/2017/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 56Nghị quyết 132/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 57Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 58Quyết định 139/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 25/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 25/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực