Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1567/2009/NQ-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 06 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức (Sửa đổi) ngày 29/04/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ công chức xã;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng quản lý và sử dụng cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng quản lý và sử dụng cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý Hội;
Căn cứ Quyết định số 557/QĐ-TU ngày 24/08/2008 của Tỉnh uỷ Hà Giang ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1932/2007/QĐ-UBND ngày 16/07/2007 và các văn bản của UBND tỉnh Hà Giang trái với Quy định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1567/2009/QĐ-UBND ngày 01/06/2009 của UBND tỉnh Hà Giang)
1.Về tổ chức bộ máy
a) Sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở);
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND huyện);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, thuộc các sở, UBND huyện;
d) Hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh (gọi chung là Hội);
đ) Doanh nghiệp nhà nước.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Cán bộ, công chức, công chức dự bị trong biên chế thuộc các sở, UBND huyện và công chức cấp xã;
b) Viên chức trong biên chế làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
c) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các Hội có sử dụng biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
d) Người lao động hợp đồng thực hiện một số loại công việc theo quy định của Chính phủ;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các Công ty có vốn nhà nước;
g) Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, biệt phái hoặc cử sang làm việc tại các Hội; người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần.
Điều 2. Phạm vi phân cấp các lĩnh vực
1. Tổ chức bộ máy;
2. Tuyển dụng cán bộ, công chức,viên chức;
3. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
4. Chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức;
5. Khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, kiểm tra;
6. Nhận xét đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Điều 3. Nguyên tắc trong phân cấp
1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh phải thực hiện theo các Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của nhà nước hiện hành, Nghị định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương. Tuân thủ sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và sự quản lý điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác tổ chức, cán bộ;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi toàn tỉnh đồng thời thực hiện phân cấp một số nhiệm vụ cho thủ trưởng các sở, Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch các Hội, Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo nguyên tắc: Nâng cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, địa phương nhưng không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của tỉnh;
3. Thủ trưởng các sở, Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch các Hội, Giám đốc các Công ty nhà nước khi được UBND tỉnh phân cấp, giao quyền quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật về lĩnh vực tổ chức nhà nước;
4. Đối với những đối tượng quy định riêng của các cơ quan Trung ương sẽ thực hiện theo quy định và hướng dẫn riêng.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Tổ chức bộ máy
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác quản lý tổ chức bộ máy trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước, Tổ chức Hội thuộc tỉnh;
b) Chỉ đạo lập hồ sơ trình HĐND cùng cấp và trình Chính phủ quyết định thành lập mới, phân chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi có Nghị định của Chính phủ;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, đổi tên, xếp hạng, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sau đây sau khi trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh cho ý kiến quyết định hoặc trình HĐND tỉnh theo quy định:
- Các đơn vị sự nghiệp của nhà nước thuộc tỉnh quản lý, các Công ty có vốn nhà nước;
- Các phòng, Ban, Trung tâm, Chi cục, Bệnh viện, Trường Trung học phổ thông và tương đương trực thuộc sở;
- Các phòng, ban thuộc UBND huyện;
- Các tổ chức Hội theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 của Chính phủ;
- Các phòng, ban chuyên môn thuộc các sở;
- Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng khoa học thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở;
d) Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương quản lý tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
đ) Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; phê duyệt điều lệ các Hội; chỉ đạo sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Tuyển dụng
a) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng, thi tuyển hoặc xét tuyển công chức hành chính, công chức dự bị và công chức xã;
b) Thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển đối với công chức, công chức dự bị;
c) Quyết định tuyển dụng đối với cán bộ diện chính sách thu hút hoặc tình nguyện đến công tác tại tỉnh theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Quản lý, sử dụng cán bộ công chức, viên chức
a) Quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho các sở; ngành, đơn vị sự nghiệp, UBND các huyện trên cơ sở đã được Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ phê chuẩn, quyết định;
b) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức toàn tỉnh sau khi có ý kiến của UBND tỉnh;
c) Quyết định đối với việc quản lý, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật sau khi có kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đối với cán bộ, công chức gồm các chức danh sau:
- Ban Thường vụ Hội có sử dụng biên chế;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội;
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp;
- Các Công ty nhà nước;
- Giám đốc các Chi cục, các Trung tâm và tương đương thuộc sở;
- Cán bộ có trình độ thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II hoặc đang giữ ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
- Uỷ viên Ban Thường vụ, Ban chấp hành các Hội;
d) Quyết định đối với việc quản lý, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, biệt phái, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đối với các chức danh sau:
- Phó các Ban, Phó Giám đốc các Trung tâm, Bệnh viện, Chi cục; Hiệu trưởng, Hiệu phó các Trường Trung học phổ thông và tương đương thuộc sở;
- Phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- Quyết định thuyên chuyển ra ngoài tỉnh đối với chuyên viên chính và tương đương trở lên;
đ) Ký hợp đồng làm việc theo thời hạn bổ nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
e) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các thành viên UBND huyện;
f) Quyết định cử cán bộ công chức, viên chức đi thăm quan, học tập nước ngoài, diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý (sau khi có Kết luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ).
4. Về chế độ chính sách
a) Nâng bậc lương:
- Quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh quy định tại khoản c, điểm 3 Điều này sau khi có Kết luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ;
- Quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh quy định tại khoản d, mục 3 điều này;
b) Chuyển ngạch, nâng ngạch:
- Thành lập Hội đồng sơ tuyển để xét và cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng quản lý nhà nước và dự thi nâng ngạch từ ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên;
- Quyết định việc bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ, Đảng đoàn HĐND tỉnh quản lý sau khi có Kết luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, Đảng đoàn HĐND tỉnh và diện cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản d, mục 3 Điều này;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương;
c) Chế độ hưu trí, thôi việc:
- Quyết định việc cho nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý tại khoản c, mục 3 Điều này sau khi có Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Quyết định việc cho nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý, bao gồm các chức danh quy định tại khoản d, mục 3 Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổ chức bộ máy
a) Giúp UBND tỉnh xây dựng hoặc thẩm định, tư vấn với các ngành có liên quan các Đề án về tổ chức bộ máy thành lập, giải thể, chia tách, hợp nhất, đổi tên; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các Chi cục và tương đương thuộc các sở, điều lệ của các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức Hội, để trình UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Giúp UBND tỉnh thực hiện việc tổng hợp thống kế số lượng, chất lượng công chức nhà nước; thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, cán bộ. Tổng hợp thẩm định trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đề nghị của các sở, ngành, các doanh nghiệp, các Hội và các đơn vị sự nghiệp về công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo cơ quan cấp trên việc tổ chức thực hiện các Đề án sau khi có quyết định ban hành;
d) Phối hợp với các sở dự thảo hướng dẫn cấp huyện về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định;
đ) Trình UBND tỉnh phân hạng, xếp loại đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở.
2. Tuyển dụng
a) Xây dựng kế hoạch thi tuyển, xét tuyển công chức trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng và tổ chức thi, xét tuyển công chức hành chính, công chức dự bị. Thường trực Hội đồng thi tuyển, xét tuyển cán bộ công chức;
b) Hướng dẫn công tác tuyển dụng viên chức đối với các sở, các đơn vị sự nghiệp và UBND huyện theo quy định;
c) Thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp;
d) Thanh tra, kiểm tra công tác Nội vụ theo quy định.
3. Quản lý và sử dụng cán bộ công chức, viên chức
a) Thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm; hướng dẫn các sở, UBND các huyện, các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
b) Quản lý về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức toàn tỉnh, quản lý hồ sơ cán bộ công chức theo phân cấp; quản lý khai thác phần mềm quản lý cán bộ công chức toàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của nhà nước, của tỉnh về công tác tổ chức trong phạm vi được phân cấp quản lý;
d) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh và trực tiếp giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức theo quy định của Pháp luật;
đ) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy hoạch của tỉnh; thống kê báo cáo tình hình số lượng, chất lượng cán bộ công chức, viên chức của tỉnh hàng năm;
e) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thể chế hoá và tổ chức triển khai thực hiện các Quyết định đối với cán bộ công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý;
g) Tổng hợp, thẩm định và tư vấn với các ngành liên quan để trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh những đề nghị về quản lý sử dụng cán bộ công chức, viên chức do các sở, UBND huyện, các Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức Hội trình UBND tỉnh;
h) Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ được Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh uỷ quyền;
j) Thoả thuận với các sở, ngành, UBND các huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh về tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ công chức, viên chức ngoài tỉnh, đến nhận công tác tại tỉnh Hà Giang và chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
4. Chế độ chính sách
a) Nâng bậc lương:
- Thẩm định, tổng hợp trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh xem xét, nâng bậc lương đối với cán bộ công chức thuộc diện UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý;
- Xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với Cán bộ công chức ngạch Chuyên viên chính và tương đương ngoài các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh quản lý;
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương của các sở; UBND các huyện, các đơn vị sự nghiệp theo quy định về chế độ tiền lương của nhà nước;
b) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, công chức, viên chức theo thẩm quyền:
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức dự bị, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp từ chuyên viên và tương đương trở xuống khi thực hiện xong chế độ công chức dự bị hoặc thử việc;
- Thẩm định, tổng hợp trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh xem xét Kết luận chuyển ngạch, nâng ngạch đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh uỷ quản lý;
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển ngạch từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống theo đề nghị của Hội đồng kiểm tra sát hạch của đơn vị sử dụng công chức, viên chức;
- Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thi nâng ngạch hoặc thẩm định hồ sơ cán bộ công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch công chức, viên chức, ngạch chuyên viên chính và tương đương trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức, viên chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch.
c) Chế độ hưu trí, thôi việc:
- Quyết định việc cho nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương ngoài các chức danh do Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND tỉnh quản lý;
- Tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức, viên chức ở các sở, UBND các huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc diện Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND tỉnh quản lý.
5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức và đào tạo nguồn nhân lực
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, Đại biểu HĐND, cán bộ công chức cấp xã;
b) Tổng hợp, tiếp nhận, quản lý và phân công công tác sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc các sở
1. Tổ chức bộ máy
a) Tổ chức thực hiện các Quyết định của cấp trên về công tác tổ chức bộ máy trong phạm vi quản lý của sở;
b) Xây dựng Đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, kiện toàn các phòng, ban chuyên môn đơn vị thuộc sở, các đề án quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các Chi cục thuộc sở theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định theo thẩm quyền các tổ chức bộ máy sau:
- Các Đội, Trạm, Khoa, Phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc sở;
- Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng khoa học thuộc sở;
- Các Đoàn, tổ công tác của ngành;
d) Tham gia ý kiến với UBND huyện về tổ chức bộ máy các phòng, ban trong hệ thống ngành dọc;
đ) Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc sở;
e) Xây dựng Đề án về cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc sở gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
g) Ban hành quy chế làm việc của sở.
2. Tuyển dụng
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, công chức dự bị hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành, trong chỉ tiêu biên chế được giao đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở. Tổng hợp kết quả tuyển dụng viên chức sự nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng viên chức;
c) Quyết định việc phân cấp tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ;
d) Ký hợp đồng đối với nhân viên hành chính, phục vụ làm việc tại sở theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
3. Quản lý và sử dụng cán bộ công chức, viên chức
a) Lập kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định và tổng hợp trình cấp trên theo quy định;
b) Quản lý số lượng, chất lượng cán bộ công chức theo thẩm quyền; cập nhật và quản lý khai thác phần mềm quản lý cán bộ, công chức của sở, thường xuyên trao đổi cung cấp số liệu với Sở Nội vụ để bổ sung phần mềm quản lý cán bộ, công chức toàn tỉnh;
c) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, lập và bổ sung hồ sơ, phiếu đánh giá hàng năm của cán bộ, công chức thuộc sở quản lý;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định, giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên về sử dụng cán bộ, công chức trong phạm vi quản lý của sở;
e) Quyết định việc bố trí phân công công tác, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, biệt phái, nhận xét đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh sau:
- Cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc sở trừ cấp phó thuộc diện Tỉnh quản lý;
- Trưởng, Phó Trưởng phòng, ban và tương đương thuộc sở;
- Hạt trưởng, Phó hạt trưởng;
- Trưởng, Phó các Khoa, phòng và tương đương của các đơn vị thuộc sở;
- Cán bộ công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên trở xuống trừ các chức danh do Tỉnh quản lý;
g) Quyết định điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển nội, ngoại tỉnh đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc sở trừ các chức danh do Tỉnh quản lý; riêng cán bộ, công chức, viên chức chuyển ra ngoài tỉnh và tiếp nhận từ tỉnh ngoài vào phải thoả thuận với Sở Nội vụ;
h) Ký hợp đồng làm việc theo thời hạn đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngoài các chức danh do Tỉnh quản lý;
k) Ký hợp đồng làm việc hoặc uỷ quyền cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc ký hợp đồng làm việc đối với viên chức đến nhận công tác tại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
4. Chế độ chính sách
Thành lập Hội đồng xét duyệt lương; bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch; cử cán bộ công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch của cơ quan, đơn vị theo quy định.
a) Nâng bậc lương:
- Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở quản lý trừ các đối tượng thuộc Tỉnh quản lý;
- Lập danh sách đề nghị nâng bậc lương gửi Sở Nội vụ đối với cán bộ công chức, viên chức diện Sở Nội vụ và diện Tỉnh quản lý;
b) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch:
- Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đối với cán bộ công chức, viên chức đã hoàn thành thời gian tập sự, thử việc; chuyển ngạch, nâng ngạch; dự thi nâng ngạch gửi Sở Nội vụ;
c) Chế độ hưu trí, thôi việc:
- Thẩm định và trình cấp trên xem xét, quyết định việc nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh và Sở Nội vụ quản lý;
- Quyết định việc nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Sở quản lý;
Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện
1. Tổ chức bộ máy
a) Tổ chức thực hiện các Quyết định của cấp trên về công tác tổ chức bộ máy trong phạm vi huyện quản lý;
b) Xây dựng Đề án thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, kiện toàn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện theo quy định của Pháp luật, sau khi đã có ý kiến Kết luận của Ban Thường vụ huyện, Thị uỷ gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định. Tổ chức thực hiện Đề án đã được phê duyệt;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện;
d) Xây dựng Đề án về cơ cấu tổ chức, bộ máy của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
đ) Ban hành quy chế làm việc của UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
e) Được quyết định theo thẩm quyền các tổ chức bộ máy sau:
- Đội, Tổ công tác thuộc huyện;
- Hội đồng tư vấn; các đoàn thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất; các Ban chỉ đạo của huyện;
- Các trường phổ thông cơ sở, trung học cơ sở sau khi đã có ý kiến thoả thuận của ngành chuyên môn; trường tiểu học, trường mầm non thuộc huyện theo quy định;
- Tổ chức Hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của nhà nước về tổ chức Hội;
g) Tham gia ý kiến bằng văn bản với các ngành của tỉnh về tổ chức bộ máy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo ngành đóng trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Tuyển dụng
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức, công chức dự bị hàng năm gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện việc thi hoặc xét tuyển viên chức theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định của nhà nước hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện trong chỉ tiêu biên chế được giao. Tổng hợp kết quả tuyển dụng viên chức sự nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng;
d) Quyết định việc phân cấp tuyển dụng viên chức sự nghiệp cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ;
đ) Ký hợp đồng đối với nhân viên hành chính, phục vụ làm việc tại UBND huyện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
g) Quyết định tuyển dụng cán bộ chuyên trách, công chức xã theo chỉ tiêu biên chế được giao đúng với quy định hiện hành.
3. Quản lý và sử dụng cán bộ công chức, viên chức
a) Lập kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương hàng năm gửi Sở Nội vụ theo quy định. Giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị thuộc huyện quản lý trên cơ sở chỉ tiêu được Tỉnh giao;
b) Quản lý số lượng, chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo thẩm quyền, cập nhật và quản lý khai thác phần mềm quản lý cán bộ công chức của huyện, thường xuyên trao đổi cung cấp số liệu với Sở Nội vụ để bổ sung phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức toàn tỉnh;
c) Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức, lập và bổ sung hồ sơ, phiếu đánh giá hàng năm của cán bộ công chức, viên chức thuộc huyện quản lý;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ công chức, viên chức theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện các Quyết định của cấp trên về sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi quản lý của huyện;
g) Quyết định việc bố trí, phân công công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, biệt phái, nhận xét đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các đối tượng sau:
- Trưởng, Phó các phòng, ban và tương đương thuộc huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ huyện, Thị uỷ;
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường: Phổ thông cơ sở, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trường phổ thông dân tộc Nội trú huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện;
- Trạm trưởng, Phó trạm trưởng các trạm, đội thuộc huyện;
- Cán bộ công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống trừ các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh, Sở Nội vụ quản lý;
- Quyết định việc tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển nội, ngoại tỉnh đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc huyện trừ các chức danh do Tỉnh quản lý; riêng cán bộ, công chức, viên chức chuyển ra ngoài tỉnh và tiếp nhận từ tỉnh ngoài vào phải thoả thuận với Sở Nội vụ;
- Ký hợp đồng làm việc theo thời hạn, bổ nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện ngoài các chức danh do UBND tỉnh quản lý;
- Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh bầu cử theo Luật tổ chức HĐND và UBND quy định.
4. Chế độ chính sách
Thành lập Hội đồng xét duyệt lương; bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch; cử cán bộ công chức, viên chức đi dự thi nâng ngạch của cơ quan, đơn vị theo quy định.
a) Nâng bậc lương:
- Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở quản lý trừ các đối tượng thuộc Tỉnh quản lý;
- Lập danh sách đề nghị nâng bậc lương gửi Sở Nội vụ đối với cán bộ công chức, viên chức diện Sở Nội vụ và diện Tỉnh quản lý;
b) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch:
- Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đối với cán bộ công chức, viên chức đã hoàn thành thời gian tập sự, thử việc; chuyển ngạch, nâng ngạch; dự thi nâng ngạch gửi Sở Nội vụ;
c) Chế độ hưu trí, thôi việc:
- Thẩm định và trình cấp trên xem xét quyết định việc nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ tổng hợp;
- Quyết định việc nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ công chức thuộc diện huyện quản lý.
1.Về tổ chức bộ máy
a) Tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp của Tỉnh và cơ quan thẩm quyền quản lý về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ trong phạm vi quản lý;
b) Xây dựng Đề án quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; điều lệ của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
c) Ban hành quy chế làm việc của đơn vị, tổ chức; quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ và tương đương thuộc đơn vị, tổ chức;
d) Xây dựng Đề án hoặc Tờ trình đề nghị giải thể, hợp nhất, chia tách các Ban, Đội, Trạm, Khoa, Phòng và tương đương thuộc đơn vị quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tuyển dụng
a) Căn cứ nhu cầu và định mức theo quy định, hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh;
b) Tổ chức tuyển dụng viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định hiện hành. Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức với cơ quan thẩm quyền quản lý phê duyệt trước khi ra quyết định tuyển dụng viên chức;
c) Được ký hợp đồng làm việc lần đầu, hợp đồng làm việc theo quy định và chấm dứt hợp đồng đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
3. Về sử dụng, quản lý viên chức
a) Tổ chức thực hiện các Quyết định của cấp trên về sử dụng viên chức trong phạm vi quản lý của đơn vị; quản lý hồ sơ, phần mềm viên chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi Sở Nội vụ, phân bổ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đối với các đơn vị, tổ chức trực thuộc;
c) Quản lý, sử dụng, thống kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng biên chế;
d) Lập và bổ sung hàng năm, lưu giữ hồ sơ của viên chức thuộc đơn vị quản lý;
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định;
e) Quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển viên chức nội, ngoại tỉnh thuộc quyền quản lý; riêng việc thuyên chuyển viên chức ra ngoài tỉnh và tiếp nhận viên chức từ tỉnh ngoài đến phải thoả thuận với Sở Nội vụ;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo viên chức thuộc quyền;
h) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Chế độ chính sách
a) Nâng bậc lương:
- Thành lập Hội đồng xét duyệt lương, sát hạch thi hoặc xét chuyển ngạch, nâng ngạch viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức họp xét nâng bậc lương đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tập hợp hồ sơ gửi cơ quan thẩm quyền quản lý tổng hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định;
- Lập danh sách nâng bậc lương đối với diện Tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ;
- Quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh thuộc quyền quản lý.
b) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch:
- Tổng hợp đề nghị bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch viên chức thuộc diện Tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Xét và lập hồ sơ cử viên chức đủ điều kiện đi dự thi nâng ngạch theo chỉ tiêu được giao và tiêu chuẩn ngạch quy định gửi Sở Nội vụ.
c) Hưu trí, thôi việc:
- Lập hồ sơ thủ tục nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc diện Tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ theo quy định;
- Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức danh thuộc thẩm quyền đơn vị quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước
1. Tổ chức bộ máy
Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước được quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể và kiện toàn tổ chức trong đơn vị gồm các Phòng, Ban, Đội, Trạm, Phân xưởng, Tổ công tác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Doanh nghiệp.
2. Quản lý cán bộ
a) Trực tiếp quản lý và quyết định các chức danh sau:
- Trưởng, phó phòng, ban;
- Quản đốc, Phó quản đốc phân xưởng;
- Đội trưởng, Đội phó sản xuất;
- Trạm trưởng, Phó trạm trưởng;
- Cửa hàng trưởng, Phó cửa hàng trưởng;
- Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công nhân viên, lao động hợp đồng.
b) Thông báo nghỉ hưu, thôi việc, thi hành kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc, hạ ngạch, hạ bậc lương, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi làm việc khác đối với cán bộ công nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Xem xét, quyết định tuyển dụng nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp; chuyển ngạch bậc chính thức hoặc kéo dài thời gian thử việc, cho thôi việc đối với học sinh đại học, trung học, sơ học đang thử việc tại Công ty nếu không đạt yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc quyền quản lý theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở; Chủ tịch UBND các huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch các Hội, Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm vững để tổ chức thực hiện Quy định này tại địa phương, đơn vị mình quản lý;
2. Các Quyết định của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng các đơn vị ban hành phải theo đúng Quy định phân cấp của tỉnh đồng gửi về Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi, kiểm tra;
3. Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện viện phân cấp quản lý Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Quá trình tổ chức thực hiện những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 1932/2007/QĐ-UBND Quy định Phân công, Phân cấp công tác quản lý Tổ chức bộ máy và Cán bộ công chức do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 9Hướng dẫn 1133/HD-SNV năm 2014 thực hiện Quyết định 08/2014/QD-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 1932/2007/QĐ-UBND Quy định Phân công, Phân cấp công tác quản lý Tổ chức bộ máy và Cán bộ công chức do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 4Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 6Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 7Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 8Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 9Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 16Hướng dẫn 1133/HD-SNV năm 2014 thực hiện Quyết định 08/2014/QD-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Hà Giang
Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1567/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra