Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/2010/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Căn cứ Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 16/02/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1178/TTr-SNV ngày 30/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được phân cấp; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch tổ chức hội cấp tỉnh được giao biên chế nhà nước; Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần; các Ngân hàng: Chính sách xã hội, Đầu tư Phát triển, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Phát triển; Bưu điện tỉnh, Viễn thông tỉnh, Công ty Điện lực Bắc Giang; Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 208/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập; UBND các huyện, thành phố; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; các công ty cổ phần có vốn nhà nước; một số đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và chính quyền cấp xã.
1. Quản lý tổ chức bộ máy; biên chế; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thành lập; cho phép thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; hợp nhất; phân hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên; văn phòng đại diện và thôn, bản, tổ dân phố.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính; quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập; phê duyệt điều lệ, quy chế các trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề; phê duyệt điều lệ tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; quy định cơ cấu công chức hành chính nhà nước.
5. Quyết định giao biên chế cán bộ, công chức, viên chức; hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; định biên cán bộ, công chức cấp xã; quyết định số lượng, tiêu chuẩn cán bộ không chuyên trách, cán bộ y tế cơ sở, cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ, cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú y cấp xã và một số chức danh cán bộ khác ở cơ sở.
6. Tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển); bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức.
7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; nhận xét đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
8. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái; khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, chủ tịch công ty TNHH một thành viên, hội đồng thành viên, kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu, người giữ vốn nhà nước tại các công ty cổ phần.
9. Thẩm định hồ sơ, có văn bản đồng ý để thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn.
10. Thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức thuộc chính quyền cấp xã quản lý.
11. Thực hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
12. Thực hiện một số nội dung khác liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương quy định.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
2. Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ trình HĐND tỉnh quyết định; quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh hoặc Nghị định của Chính phủ; quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, cơ quan ở trung ương quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn; quyết định cho thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, cơ quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; xếp hạng; chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước được đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng phương án thành lập mới; sáp nhập; chia, tách và điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND tỉnh thông qua; hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định; quản lý hồ sơ, mốc giới và bản đồ địa giới hành chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định quy định tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu công chức nhà nước; quy định tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc cấp sở, UBND cấp huyện; quyết định số lượng theo chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ; quyết định số lượng, tiêu chuẩn cán bộ không chuyên trách cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan chức năng ở trung ương sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định số lượng, tiêu chuẩn và chế độ chính sách riêng của tỉnh đối với một số chức danh cán bộ cơ sở của địa phương (như cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú y cấp xã,...) sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định phê duyệt điều lệ, quy chế trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề; phê duyệt điều lệ tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, cấp huyện và tổ chức phi chính phủ. Cho phép thành lập văn phòng, cơ quan đại diện của các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố, các tổ chức hợp pháp khác đặt tại tỉnh Bắc Giang.
2. Trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước hàng năm của tỉnh; quyết định giao biên chế hàng năm cho các các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, một số tổ chức hội cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định số lượng định suất hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
3. Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quyết định việc thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch, xét nâng ngạch, chuyển loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành có liên quan.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm; xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, cho thôi việc; khen thưởng; kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (riêng nghỉ hưu có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý và quyết định).
c) Cấp trưởng các cơ quan hành chính (ban, chi cục), có tư cách pháp nhân trực thuộc sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Trưởng phòng Công chứng, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, Giám đốc Trung tâm Bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề công lập; công nhận chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và Giám đốc Trung tâm dạy nghề ngoài công lập; cấp trưởng của các đơn vị sự nghiệp được phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, viên chức nhà nước tại Điều 10 quy định này (gọi tắt là đơn vị được phân cấp), trừ các trường trung học phố thông, phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Thanh tra viên, trợ giúp viên pháp lý, đấu giá viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên, Hội đồng thành viên và kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác có từ 50% vốn nhà nước.
5. Quyết định thành lập các tổ chức tư vấn giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh (như các Ban Chỉ đạo, các Hội đồng,...).
6. Thẩm định hồ sơ, có văn bản đồng ý để thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn, gồm:
a) Phó Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển.
b) Phó Giám đốc: Bưu điện tỉnh, Viễn thông tỉnh, Công ty Điện lực Bắc Giang.
c) Cấp trưởng và cấp phó Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
7. Quyết định xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm (trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).
8. Quyết định nâng ngạch, hạ ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Chủ tịch UBND tỉnh quản lý; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp.
9. Quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội thuộc biên chế nhà nước mà tổ chức hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập (trừ các chức danh do Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy quản lý).
10. Phê chuẩn kết quả bầu cử và miễn nhiệm các thành viên UBND huyện, thành phố theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
11. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể trạm y tế cấp xã và thôn, bản; quyết định phân hạng thôn, bản; quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
12. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương.
Điều 5. Đối với nhiệm vụ, quyền hạn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Thẩm định và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức
1. Thẩm định số lượng, cơ cấu công chức, viên chức trước khi tuyển dụng; quyết định tuyển dụng mới công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, viên chức thuộc biên chế nhà nước của tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ và cán bộ y tế cơ sở, cán bộ dân số - KHHGĐ cấp xã; thẩm định trước khi tuyển dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ y tế, cán bộ dân số - KHHGĐ cấp xã, cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ thú y cấp xã.
2. Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp từ ngoài tỉnh về và ngược lại. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức trong nội bộ tỉnh từ đơn vị sự nghiệp, tổ chức hội (cấp tỉnh, cấp huyện được giao biên chế nhà nước); cơ quan khối Đảng, đoàn thể; các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đến cơ quan hành chính và ngược lại. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan của Đảng, đoàn thể, các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đến các đơn vị thuộc biên chế sự nghiệp và các tổ chức hội (cấp tỉnh, cấp huyện được giao biên chế nhà nước) của tỉnh. Điều động công chức cấp xã đến các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ. Điều động, biệt phái công chức, viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp từ tỉnh ngoài về tỉnh Bắc Giang, từ các cơ quan ngành dọc Trung ương quản lý về công tác tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh
3. Quyết định xếp ngạch khi tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức; nâng ngạch, hạ ngạch, chuyển ngạch, hạ bậc lương chuyên viên và tương đương.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của tỉnh. Thi tuyển công chức cơ quan hành chính nhà nước (HCNN); tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp; thi tuyển công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố; xét chuyển loại lên chuyên viên và tương đương (loại Ao, A1) đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp (HCSN) theo kế hoạch của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
5. Quyết định nâng ngạch từ cán sự lên chuyên viên đối với công chức xã; quyết định xếp bậc lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định.
6. Quyết định xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố bổ nhiệm (riêng chức danh cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc UBND cấp huyện khi đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xác nhận quy hoạch phải có ý kiến xác nhận của Ban Thường vụ cấp uỷ huyện, thành phố).
7. Thỏa thuận và thẩm định một số chức danh và công việc của các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp được phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Về công tác thanh tra, kiểm tra
1. Ban hành kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác nội vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ.
2. Tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp được phân cấp; đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quyết định nếu quyết định đó trái pháp luật hoặc trái với quyết định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của UBND tỉnh.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các đơn vị cấp dưới của các tổ chức trực thuộc (đơn vị cấp 3) khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; phân hạng tổ dân phố, khu phố thuộc các phường, thị trấn; quyết định phân hạng trạm y tế cấp xã; quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Quyết định ban hành quy chế hoạt động của cơ quan mình; hướng dẫn, kiểm tra quy chế hoạt động của các cơ quan HCSN trực thuộc Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố do UBND tỉnh quyết định thành lập bộ máy. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định phê duyệt quy chế về tổ chức và hoạt động sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
3. Căn cứ kế hoạch phát triển giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND huyện, thành phố quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; phân hạng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở thuộc huyện, thành phố quản lý sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
4. Báo cáo kết quả sử dụng biên chế HCSN được giao của năm trước liền kề; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, cơ cấu công chức hàng năm của Sở, cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (đối với các đơn vị được phân cấp đồng gửi 01 bản về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp theo dõi theo ngành); quyết định phân bổ biên chế cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau khi có quyết định giao biên chế HCSN của UBND tỉnh (sau khi thực hiện xong, gửi 01 bản quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi); kiểm tra, quản lý, hướng dẫn sử dụng có hiệu quả biên chế được giao.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng biên chế được giao và sử dụng lao động hợp đồng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự chủ 100% kinh phí hoạt động.
1. Thực hiện quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng; thanh tra, kiểm tra; tổng hợp, thống kê; nhận xét, đánh giá và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế mình quản lý, kể cả cấp trưởng, cấp phó thuộc diện quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh (trừ chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) và đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp.
2. Ký hợp đồng các chức danh theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ theo chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Căn cứ tổng biên chế được giao và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của đơn vị trực thuộc để quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển viên chức sự nghiệp thuộc mình quản lý đi hoặc đến các đơn vị trong ngành hoặc đơn vị khác trong nội bộ tỉnh. Riêng việc điều động, tiếp nhận cán bộ, viên chức, giáo viên phổ thông (trung học, trung học sơ sở, phổ thông cơ sở, trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú), giáo viên mầm non giữa các huyện, thành phố, giữa các trường phổ thông (trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú) trong tỉnh chỉ thực hiện một lần trong năm vào giữa hè theo kế hoạch được Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định về chỉ tiêu biên chế, cơ cấu giáo viên, tiêu chuẩn, điều kiện chuyển vùng và nhất trí bằng văn bản.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc biên chế mình quản lý; cấp phó của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành được tỉnh phân cấp (trừ Hiệu phó các trường trung học chuyên nghiệp và các trường trung cấp nghề). Riêng Hiệu trưởng các trường trung học phố thông, phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được phân cấp do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễm nhiệm sau khi có thoả thuận của Sở Nội vụ.
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp phụ cấp lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời gian tập sự, thử việc; xếp lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch lên cán sự và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, huyện, thành phố quản lý sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; quyết định xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc ngành, huyện, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tuyển dụng công chức cấp xã sau khi trúng tuyển kỳ thi công chức; quyết định tuyển dụng theo hình thức hợp đồng dài hạn cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Quyết định tiền mai táng phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ chế độ theo Quyết định số 130/CP ngày 30/6/1975 của Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 03/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Quyết định cho nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Nhà nước. Quyết định thành lập; chia, tách; giải thể; đổi tên; phân hạng tổ dân phố sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 10. Phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế và viên chức cho các đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp được phân cấp gồm:
a) Các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm các trường: Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Bắc Giang, Trung học phổ thông Ngô Sĩ Liên, Trung học phổ thông chuyên Bắc Giang, Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh, Trung học phổ thông Lục Nam, Trung học phổ thông Yên Thế, 07 trường Trung học phổ thông số I (Sơn Động, Lục Ngạn, Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hoà, Việt Yên, Yên Dũng).
b) Các đơn vị thuộc Sở Y tế: Trung cấp Y tế Bắc Giang, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa Lục Ngạn;
c) Các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Văn hóa, Nhà hát Chèo, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh Bắc Giang;
d) Đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trung tâm Giáo dục lao động xã hội, Trung cấp nghề miền núi Yên Thế.
đ) Đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên môi trường;
e) Đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải: Trung cấp Nghề giao thông vận tải;
g) Đơn vị thuộc Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Trường Trung cấp Nghề thủ công mỹ nghệ 19-5
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trên trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, viên chức được thực hiện như người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (trừ việc bổ nhiệm, luân chuyển, cho nghỉ công tác hưởng chế độ hưu đối với cấp phó của người đứng đầu).
1. Các chức danh phải có thoả thuận của Sở Nội vụ:
a) Cấp phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp Sở có cấp trưởng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập do UBND tỉnh quyết định thành lập;
c) Giám đốc, Phó Giám đốc công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu vốn;
2. Các chức danh phải có thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh: Chánh Thanh tra Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
3. Đối với đơn vị HCSN trực thuộc Sở đóng trên địa bàn huyện, thành phố khi bổ nhiệm cấp trưởng, các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh phải thỏa thuận với Thường trực cấp ủy huyện, thành phố.
Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định theo phân cấp (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, hưu trí, kỷ luật,...) của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố khi thực hiện xong phải gửi quyết định về Sở Nội vụ và ngành dọc ở tỉnh để theo dõi.
Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp được phân cấp Tổ chức thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định; thường xuyên theo dõi, kiểm tra báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định trên của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp được phân cấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung nào chưa hợp lý hoặc vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người đứng đầu các đơn vị được phân cấp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 108/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 1248/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2012 phân bổ biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 1Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2014 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 130-CP năm 1975 Bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 7Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 108/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13Luật cán bộ, công chức 2008
- 14Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 15Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 16Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 17Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 18Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 19Quyết định 1248/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 20Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 21Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 22Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2012 phân bổ biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 23Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- 24Quyết định 223/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 208/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra