- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Luật viên chức 2010
- 6Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 8Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 12Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
UBND TỈNH HÀ GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1133/HD-SNV | Hà Giang, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2014/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Ngày 29/5/2014 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong quá trình thực hiện, có một số nội dung của Quyết định này chưa phù hợp. Trong khi chưa sửa đổi, được sự đồng ý của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn như sau:
1. Về tổ chức bộ máy, thực hiện như sau
Điểm a khoản 1 Điều 5
Trình Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với: các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, tổ chức Hội có phạm vi hoạt động cấp tỉnh, tổ chức Quỹ có phạm vi hoạt động cấp tỉnh.
Điểm c khoản 1 Điều 5
Quyết định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với các Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tình; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức Hội cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện; các Phòng chuyên môn thuộc Sở, thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình trường các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với thành lập tổ chức hành chính: Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp Nhà nước và kèm theo đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ;
b) Đối với thành lập đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và kèm theo đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ; đồng thời trong dự thảo quyết định thành lập phải ghi rõ việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp theo quy định tại tại Quyết định số 181/2005/NĐ-CP ngày 19/7/2005 của Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
c) Đối với tổ chức lại, giải thể tổ chức: Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định 83/2006/NĐ-CP (đối với tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính); khoản 1 Điều 15 Nghị định 55/2012/NĐ-CP (đối với tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập).
d) Trường hợp đề nghị đổi tên hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc nội dung khác mà không có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, loại hình đơn vị, biên chế, cơ cấu công chức hoặc số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
Hồ sơ gồm: Tờ trình (thể hiện các nội dung: căn cứ pháp lý, thực trạng và sự cần thiết; nội dung đề nghị điều chỉnh, tên gọi, chức năng, nhiệm vụ sau khi điều chỉnh kèm theo dự thảo quyết định).
2.1. Các Sở, ban, ngành (đối với cấp tỉnh), Phòng chuyên môn (đối với cấp huyện) được giao chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức Hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động của Hội; thẩm tra hồ sơ về thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt Điều lệ, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường trước khi gửi Sở Nội vụ (đối với cấp tỉnh), Phòng Nội vụ (đối với cấp huyện) xem xét, thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp.
2.2. Thành phần Hồ sơ
- Hồ sơ đề nghị thành lập Hội: Ban vận động thành lập hội thực hiện xây dựng Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
- Hồ sơ Báo cáo Đại hội nhiệm kỳ (hoặc Đại hội bất thường): Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
- Hồ sơ Báo cáo kết quả đại hội: Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
2.3. Khi thay đổi nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra của hội; thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc các nội dung khác có liên quan đến công tác tổ chức của hội thì Ban lãnh đạo hội phải gửi văn bản báo cáo kèm theo Nghị quyết của hội và sơ yếu lý lịch của cá nhân (trong trường hợp thay đổi, bổ sung nhân sự) đến cơ quan thẩm định (Sở Nội vụ, đối với cấp tỉnh; Phòng Nội vụ, đối với cấp huyện) để trình cấp có thẩm quyền. Khi có chủ trương (bằng văn bản) của cơ quan có thẩm quyền mới được triển khai thực hiện.
2.4. Chế độ báo cáo
Vào quý IV hàng năm, các tổ chức Hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng báo cáo về tình hình công tác Hội theo đề cương tại Thông tư 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và biểu mẫu kèm theo Công văn đề nghị các đơn vị xây dựng báo cáo của Sở Nội vụ (nếu có).
3. Về biên chế, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước; số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được giao trên cơ sở vị trí việc làm.
3.1 Xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
Theo quy định, đề án vị trí việc làm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì giữ ổn định. Trường hợp cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc được tổ chức lại, giải thể, thành lập mới, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính... theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có đề án điều chỉnh bổ sung vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý;
3.2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được thực hiện như trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ và Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện.
3.3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh vị trí việc làm và hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ và Thông tư của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện.
4. Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Tuyển dụng công chức: UBND tỉnh thống nhất tuyển dụng công chức cấp tỉnh, cấp huyện bằng hình thức thi tuyển tập trung. Chậm nhất trước ngày 30/8 hằng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ số lượng biên chế được giao và số biên chế hiện có để xác định rõ chi tiêu biên chế của từng vị trí việc làm công chức còn thiếu đề nghị đăng ký tuyển dụng gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thi tuyển (theo Biểu số 01).
Đối với trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức:
Nội dung trình tự tuyển dụng, thủ tục và hồ sơ các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng theo Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ thẩm định (kèm theo Báo cáo biên chế theo biểu số 02); Đối với những trường hợp phải qua hội đồng sát hạch (mẫu số 03); Đối với trường hợp không phải qua hội đồng kiểm tra, sát hạch (Biểu số 04) kèm theo diễn biến tiền lương có xác nhận của cơ quan thẩm quyền (nếu có) theo biểu số 05.
4.2. Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Hằng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ; số lượng người làm việc được giao, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quy trình tuyển dụng viên chức sự nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp quản lý. Ngay sau khi kết thúc mỗi kỳ tuyển dụng viên chức, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả về Sở Nội vụ theo quy định (theo mẫu số 06).
4.3. Điểm c khoản 4 Điều 9: Bỏ cụm từ: “ ….(trừ các trường mầm non, phổ thông)”.
4.5. Bổ sung thêm một điểm (điểm c) vào khoản 5 Điều 9 như sau: “Cho ý kiến về: bố trí, phân công công tác; đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; kỷ luật, từ chức; tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển; nâng lương, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khi hết thời gian tập sự; nghỉ hưu, thôi việc, hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, viên chức, hợp đồng 68 các trường Mầm non, Phổ thông thuộc huyện và giao cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định”.
4.6. Điểm a khoản 3 Điều 10
Đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, tổ chức Hội có tính chất đặc thù cấp, tổ chức quỹ cấp tỉnh được giao biên chế: Quyết định tuyển dụng viên chức và báo cáo kết quả tuyển dụng về Sở Nội vụ kèm theo biểu mẫu số 06 (Không phải qua Sở Nội vụ thẩm định).
5. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
- Việc rà soát, quy hoạch hoặc bổ sung cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý các cấp, lập danh sách trích ngang (theo biểu số 07);
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý diện Đảng đoàn HĐND tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý và các chức danh công chức, viên chức diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trực tiếp quyết định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi Tờ trình kèm theo danh sách về Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh cho ý kiến, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thì gửi Tờ trình kèm theo danh sách về Sở Nội vụ thẩm định trình. Sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và gửi 01 bản về Sở Nội vụ theo dõi.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý diện cơ quan, đơn vị quyết định từ cấp phòng thuộc Sở, ngành, huyện và tương đương, gửi Tờ trình kèm theo danh sách về Sở Nội vụ cho ý kiến trước khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
6. Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức
- Về bổ nhiệm:
Thành phần hồ sơ gồm: Tờ trình do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký (theo mẫu 08); văn bản của cấp ủy trực tiếp xin chủ trương bổ nhiệm cán bộ; văn bản của cấp ủy Đảng có thẩm quyền cho ý kiến về chủ trương bổ nhiệm cán bộ; Sơ yếu lý lịch mẫu 2C của Bộ Nội vụ; bản sao Giấy khai sinh có chứng thực; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày lập hồ sơ; bản kê khai tài sản thu nhập; bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ; bản tự nhận xét đánh giá quá trình công tác (theo các tiêu chí nhận xét đánh giá quy định tại Luật công chức, Luật viên chức); bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (theo mẫu số 09); bản nhận xét, đánh giá của Chi bộ nơi cư trú (Mẫu số 10); phiếu lấy ý kiến về việc giới thiệu nhân sự bổ nhiệm (theo mẫu số 11); biên bản lấy phiếu tín nhiệm của Hội nghị cán bộ, CCVC hoặc Hội nghị cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ quan, đơn vị (theo mẫu số 12). Khi có đầy đủ thủ tục, quy trình và Hồ sơ thì tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức họp thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín. Người được bổ nhiệm phải được đa số thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tán thành thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định. Nếu cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý thì hoàn thiện Hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm.
Số lượng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cán bộ diện Đảng đoàn HĐND tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý gửi Sở Nội vụ 02 bộ; diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ 01 bộ.
- Về bổ nhiệm lại:
Thực hiện nghiêm túc quyết định bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm kỳ trước. Chậm nhất trước 03 tháng, khi cán bộ, công chức, viên chức diện Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý đến thời điểm bổ nhiệm lại phải được thực hiện quy trình và hoàn thiện hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình.
Thành phần hồ sơ gồm: Tờ trình do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký (theo mẫu 08); kết luận của cấp ủy Đảng trực tiếp về chủ trương bổ nhiệm lại cán bộ; sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C của Bộ Nội vụ; giấy khám sức khỏe; bản kê khai tài sản thu nhập; bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ (nếu tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại có phát sinh mới); bản tự nhận xét đánh giá quá trình 05 năm giữ chức vụ; bản nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (theo mẫu số 09); bản nhận xét, đánh giá của Chi bộ nơi cư trú (theo mẫu số 10); biên bản lấy ý kiến đề nghị bổ nhiệm lại của Hội nghị cán bộ, CCVC hoặc Hội nghị cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ quan, đơn vị (theo mẫu số 12). Khi có đầy đủ thủ tục, quy trình và Hồ sơ bổ nhiệm lại thì tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức họp thảo luận và biểu quyết bằng phiếu kín. Người được bổ nhiệm lại phải được đa số thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tán thành thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định. Nếu cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý thì hoàn thiện Hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm lại.
Số lượng hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại cán bộ diện Đảng đoàn HĐND tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý gửi Sở Nội vụ 02 bộ; diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý gửi Sở Nội vụ 01 bộ.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại một cách đầy đủ, đúng quy định và được quản lý theo chế độ tài liệu “MẬT”.
7. Về Hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí đối với diện cán bộ tỉnh quản lý:
Trước 07 tháng khi cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Sở Nội vụ, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến thời điểm nghỉ hưu, cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Sở Nội vụ gồm: Công văn đề nghị của cơ quan, đơn vị; danh sách trích ngang của người chuẩn bị nghỉ hưu trí (theo mẫu số 13).
Công văn đề nghị tiếp nhận hoặc điều động chuyển công tác của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức; sơ yếu lý lịch theo Mẫu 2C của Bộ Nội vụ; bản tự kiểm điểm quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức, hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức (Bản sao, chứng thực); Đối với diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Đảng đoàn HĐND tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (hồ sơ gửi Sở Nội vụ 02 bộ).
9. Về ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp, tiền lương và chế độ chính sách:
- Điểm c khoản 5 Điều 7: Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:
Chuyển ngạch công chức cùng loại, xét chuyển viên chức sang chức danh khác cùng hạng: Giám đốc Sở Nội vụ Quyết định theo thẩm quyền về việc chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương cùng loại trở xuống, chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng từ hạng II trở xuống (trừ diện tỉnh quản lý)
Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ gồm: Công văn đề nghị, kèm theo danh sách trích ngang (Theo mẫu số 14); Biên bản họp xét; bản sao chứng thực các văn bằng chứng chỉ theo tiêu chuẩn quy định của ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp của vị trí công tác mới, quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo (nếu có), quyết định nâng bậc lương gần nhất, quyết định điều động công tác sang vị trí việc làm mới của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền.
- Tiền lương:
Thủ tục hồ sơ đề nghị đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Sở Nội vụ, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý được thực hiện theo Hướng dẫn số 10/HD-UBND ngày 02/01/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định nâng lương đối với các trường hợp (diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh cho ý kiến) gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi tổng hợp.
Hàng quý (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý) các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo nâng bậc lương về Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định (thống kê nâng bậc lương theo mẫu biểu số 01 và mẫu biểu số 02b tại Hướng dẫn số 10/HD-UBND ngày 02/01/2014 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 08/2013 ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức. Định kỳ hằng năm, trước ngày 01/3 các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, danh sách tiền lương đến 31/12 của năm trước gửi Sở Nội tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ (Theo các biểu mẫu tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức).
Ngoài quy định chế độ báo cáo thống kê, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng (gửi trước ngày 10/7 hằng năm, chốt số liệu đến ngày 30/6) và báo cáo một năm (gửi trước ngày 15/01 năm sau, chốt số liệu đến ngày 31/12 hăng năm) bao gồm các biểu mẫu trên trang Web của Sở Nội vụ địa chỉ http://snv. hagiang.gov.vn
- Báo cáo kết quả bổ nhiệm ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Theo biểu số 15);
- Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chia theo dân tộc (Theo biểu số 16);
- Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý (Theo biểu số 17);
- Báo cáo kết quả về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp, tổ chức hội, quỹ (theo mẫu 18);
- Báo cáo danh sách cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật (Mẫu 19);
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn việc thực hiện quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức theo quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các Sở, ngành, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 44/2005/QĐ-UB về Quy định phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Luật viên chức 2010
- 6Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 8Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 44/2005/QĐ-UB về Quy định phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 13Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2014/QĐ-UBND quy định về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Hướng dẫn 1133/HD-SNV năm 2014 thực hiện Quyết định 08/2014/QD-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1133/HD-SNV
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 12/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Bùi Văn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực