Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2005/QĐ-UB | Hưng Yên, ngày 09 tháng 06 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của sở Nội vụ tại Tờ trình số 82/TT-SNV ngày 06/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2340/QĐ-UB ngày 25/11/1999 của UBND tỉnh Hưng Yên.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 09/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở).
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc sở.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở và UBND các huyện, thị xã.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ.
- Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của nhà nước, Công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
2. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức và công chức dự bị làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Cán bộ, viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ.
- Cán bộ lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của nhà nước, Công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
- Lao động hợp đồng một số loại công việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức.
1. Đảm bảo các quy định hiện hành của Nhà nước, của Tỉnh, HĐND và UBND tỉnh về công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thể hiện tinh thần cải cách hành chính đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, thực hiện cơ chế một cửa giảm bớt thủ tục hành chính phiền hà trong thi hành công vụ. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả. Trong tuyển dụng, sử dụng thể hiện tính minh bạch, công khai dân chủ, đúng cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp theo trách nhiệm, quyền hạn được giao.
Điều 3. UBND tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy gồm:
1. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức bộ máy: thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các tổ chức sau:
- Các Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
- Các Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc các sở.
- Các phòng, ban và tương đương thuộc sở.
- Các phòng, ban và tương đương thuộc UBND các huyện, thị xã.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND các huyện, thị xã.
2. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các Chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
3. Quyết định cho phép thành lập, giải thể các Hội chính trị - xã hội, Hội nghề nghiệp và các tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là Hội).
4. Quyết định thành lập, giải thể các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban chỉ đạo …).
5. Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức sở hữu; xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước và xếp hạng một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định hiện hành.
Điều 4. Các Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm.
1. Xây dựng Đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp và tương đương trực thuộc trình UBND tỉnh quyết định.
2. UBND huyện, thị xã quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở thuộc UBND huyện, thị xã bao gồm trường công lập, bán công, tư thục theo quy định của Luật Giáo dục. Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh và huyện, thị xã do sở Giáo dục và đào tạo phối hợp các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Quyết định chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc của các phòng, ban và tương đương trực thuộc, các phòng, ban và tương đương của các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng các Đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Các Hội có trách nhiệm:
1. Xây dựng Đề án thành lập; giải thể, sáp nhập, chia tách và Điều lệ hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc của các đơn vị trực thuộc Hội sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. UBND tỉnh ủy quyền cho các sở thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh về thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, các hội theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Lao động TB&XH: chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định các đề án về xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH VÀ SỰ NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Đối với biên chế quản lý nhà nước:
- Hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế các cơ quan quản lý nhà nước báo cáo Bộ Nội vụ quyết định.
- Quyết định giao chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước cho các sở, UBND các huyện, thị xã và các Chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành trong tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao.
- Quản lý biên chế công chức dự bị.
2. Đối với biên chế sự nghiệp:
- Tháng 10 hàng năm, xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp trình kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết nghị.
- Căn cứ kế hoạch biên chế sự nghiệp đã được HĐND tỉnh quyết nghị. UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh được nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Quyết định định biên các đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và hướng dẫn định mức biên chế đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
- Hủy bỏ các quyết định của các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã về quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương trái với quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã
1. Đối với các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã
- Căn cứ quy định hiện hành về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Chi cục, đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch biên chế hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp trực thuộc báo cáo UBND tỉnh (qua sở Nội vụ).
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc về quản lý, sử dụng biên chế và quỹ tiền lương.
- Hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc hủy bỏ các quyết định về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương trái với quy định của pháp luật.
2. Ngoài các trách nhiệm chung nêu trên, sở Giáo dục và đào tạo và Sở Y tế còn có trách nhiệm:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục - đào tạo toàn tỉnh theo quy định hiện hành. Đảm bảo cân đối cơ cấu các môn học, trình độ đào tạo cũng như cơ cấu các loại hình giáo viên gửi sở Nội vụ trước ngày 15/9 hàng năm để thẩm định và tổng hợp trình UBND tỉnh. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền về công tác quản lý và sử dụng công chức, viên chức.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các sở, ngành liên quan lập kế hoạch biên chế sự nghiệp y tế toàn tỉnh theo quy định hiện hành. Đảm bảo cân đối cơ cấu theo ngành nghề, trình độ đào tạo gửi Sở Nội vụ trước ngày 15/9 hàng năm để thẩm định và tổng hợp trình UBND tỉnh. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các hội và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch biên chế hành chính và sự nghiệp hàng năm theo quy định.
2. Thẩm định Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của các sở, ban ngành, các hội và UBND các huyện, thị xã để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính do Bộ Nội vụ giao và biên chế sự nghiệp được HĐND tỉnh quyết nghị, xây dựng phương án phân bổ trình UBND tỉnh quyết định.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế quỹ tiền lương ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các hội.
5. Trình UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định trái với quy định hiện hành về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
6. Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý về biên chế, quỹ tiền lương của công chức dự bị.
7. Phối hợp với sở Tài chính xác định nhu cầu sử dụng lao động hợp đồng một số loại công việc theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của các Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND các huyện, thị xã
1. Các Chi cục: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND các huyện, thị xã:
- Các đơn vị do nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên căn cứ chức năng, nhiệm vụ và định mức biên chế được giao thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
- Các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên sử dụng biên chế, quỹ tiền lương tương ứng với khả năng tài chính của đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ.
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Quyết định việc thi tuyển và sử dụng công chức (kể cả công chức dự bị) theo quy định hiện hành.
- Việc tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh phải thông qua thi tuyển.
- Những người do bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở tỉnh, huyện, thị xã; những người do bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; những người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn; những người đang là cán bộ quản lý lãnh đạo ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi thuyên chuyển về các cơ quan hành chính nhà nước không thực hiện theo các quy định tuyển dụng mà thực hiện theo các quy định về điều động, bổ nhiệm, luân chuyển hiện hành của Đảng và nhà nước.
- Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, điều động, luân chuyển, đào tạo, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; công chức lãnh đạo thuộc diện UBND tỉnh quản lý theo quy định hiện hành.
- Quyết định việc thi nâng ngạch cán sự lên chuyên viên và các ngạch tương đương khác theo quy định hiện hành.
2. Đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp:
- Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, các hội chính trị xã hội và UBND các huyện, thị xã.
- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức của tỉnh để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Hội chính trị - xã hội được UBND tỉnh giao biên chế sự nghiệp, chỉ đạo Hội đồng tuyển dụng viên chức của tỉnh hoạt động theo đúng quy chế và phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Quyết định tổ chức thi nâng ngạch cho viên chức gồm các ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống.
- Hủy bỏ các quyết định trái với quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, điều động, tuyển dụng, xếp lương, nâng ngạch, nâng lương, chuyển ngạch, khen thưởng, kỷ luật.
Điều 12. Trách nhiệm của sở Nội vụ
1. Đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thẩm định quy trình tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, phê chuẩn chức danh bầu cử UBND cấp huyện, luân chuyển, biệt phái, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ chế độ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng thi tuyển công chức để tổ chức thi tuyển công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định hiện hành.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh có kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc các hội chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã; quyết định tuyển dụng và phân công công tác đối với công chức về các cơ quan đơn vị, sau khi UBND tỉnh phê chuẩn kết quả thi tuyển công chức.
- Quyết định việc tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức từ tỉnh ngoài hoặc các cơ quan trung ương về tỉnh công tác và quyết định cán bộ, công chức chuyển công tác ra ngoài tỉnh theo tiếp nhận của các cơ quan có thẩm quyền ngoài tỉnh trừ trường hợp các đối tượng thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức như: đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo luật định.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức thi tuyển công chức dự bị, tuyển dụng và phân bổ công chức dự bị về các cơ quan, đơn vị công tác, thực hiện các chế độ chính sách và chế độ tiền lương đối với công chức dự bị, hàng năm tổ chức việc đánh giá công chức dự bị. Khi hết thời hạn công chức dự bị, nếu đạt yêu cầu thì báo cáo UBND tỉnh và bổ nhiệm vào ngạch công chức, có ý kiến để quyết định phân bổ về công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tổng biên chế, quỹ tiền lương đã được UBND tỉnh giao hàng năm.
2. Đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp:
- Thẩm định và tổng hợp kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các hội và UBND các huyện, thị xã đề nghị số lượng viên chức cần tuyển dụng trên cơ sở xác định số lượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về cơ cấu viên chức theo ngành nghề và trình độ đào tạo cho từng ngạch viên chức cần tuyển dụng để trình UBND tỉnh phê chuẩn. Sau đó hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy chế hiện hành của nhà nước.
- Trình UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định trái với quy định của nhà nước về thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật.
- Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, viên chức (không thuộc diện đối tượng do Tỉnh ủy và UBND tỉnh) từ tỉnh ngoài hoặc các cơ quan trung ương về tỉnh công tác hoặc ngược lại và cán bộ, viên chức thuyên chuyển công tác giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện thị xã trong tỉnh.
- Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động.
- Thỏa thuận bằng văn bản để các sở, UBND các huyện, thị xã ký hợp đồng với người lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài chỉ tiêu biên chế hành chính và sự nghiệp của các đơn vị.
3. Về quản lý ngạch công chức, viên chức và quỹ tiền lương:
- Lập danh sách lần đầu đề nghị bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch và xếp lương cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ trưởng - Thủ trưởng các bộ, ngành Trung ương để quyết định quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
- Lập danh sách đề nghị bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch và xếp lương, nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương từ bậc 5 (hệ số 5,76) trở lên; giúp UBND tỉnh thể chế về mặt nhà nước sau khi có Thông báo của Tỉnh.
- Lập danh sách đề nghị bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch và xếp lương, nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện UBND tỉnh quản lý và cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương từ bậc 4 (hệ số 5,42) trở xuống trình UBND tỉnh quyết định.
- Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch và xếp lương cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên trở xuống theo đề nghị của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã.
- Thẩm định danh sách đề nghị nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, thỏa thuận bằng văn bản để các sở, ngành, UBND huyện, thị xã quyết định nâng bậc lương đối với công chức, viên chức.
1. Đối với cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước:
Cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý: Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật.
Cán bộ, công chức thuộc diện các sở, UBND huyện, thị xã quản lý:
- Đề nghị về tuyển dụng, điều động công chức, bổ nhiệm có thời hạn, nâng ngạch, chuyển ngạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo phân cấp hiện hành.
- Quyết định bổ nhiệm có thời hạn phó trưởng phòng và tương đương, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các hội sau khi có thỏa thuận của Sở Nội vụ. Đối với Trưởng phòng hoặc tương đương báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết nghị sau đó sở Nội vụ thỏa thuận bằng văn bản để các đơn vị quyết định bổ nhiệm có thời hạn.
- Quyết định việc điều động, luân chuyển, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan và các Chi cục quản lý nhà nước trực thuộc theo phân cấp hiện hành.
Nếu điều động cán bộ, công chức sang vị trí công tác mới có nhiệm vụ, chức trách không phù hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì đề nghị Sở Nội vụ xem xét chuyển ngạch cho phù hợp với vị trí và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được giao sau đó mới được điều động.
- Trường hợp bổ nhiệm Phó trưởng phòng và tương đương, chuyển ngạch công chức, viên chức trước khi điều động có nhiệm vụ, chức trách không phù hợp với ngạch hiện giữ giữa sở Nội vụ và các sở, ngành chưa thống nhất thì báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn các Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND huyện, thị xã sau khi có thỏa thuận của lãnh đạo các sở, ngành chuyên môn của tỉnh.
- Thực hiện các chế độ, chính sách khen thưởng, kỷ luật đánh giá công chức, quản lý hồ sơ, tài liệu, báo cáo thống kê và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý.
Công chức dự bị:
- Có kế hoạch sử dụng công chức dự bị trong tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao, xác định cơ cấu, tiêu chuẩn công chức để báo cáo UBND tỉnh (qua sở Nội vụ) để phân bổ công chức dự bị về cơ quan, đơn vị công tác.
- Quản lý, bố trí công việc cho công chức dự bị được phân bổ về công tác, tiến hành đánh giá công chức dự bị gửi Sở Nội vụ làm căn cứ xem xét bổ nhiệm vào ngạch công chức và có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp:
- Cán bộ, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý: đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm có thời hạn, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, chuyển ngạch, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật.
- Cán bộ, viên chức thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các hội và UBND huyện, thị xã quản lý:
+ Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
+ Ký hợp đồng làm việc với người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
+ Căn cứ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh giao, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm, xác định chỉ tiêu viên chức còn thiếu cần tuyển dụng, cơ cấu viên chức theo ngành nghề và trình độ đào tạo, dự kiến hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, tổng hợp chung toàn ngành hoặc huyện, thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt (qua sở Nội vụ).
+ Căn cứ kế hoạch tuyển dụng hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy chế hiện hành.
Chỉ đạo Hội đồng tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo đúng quy chế, phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển do Hội đồng tuyển dụng đề nghị, báo cáo kết quả tuyển dụng về UBND tỉnh (gửi sở Nội vụ tổng hợp chung).
+ Hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ để sở Nội vụ quyết định tiếp nhận hoặc điều động viên chức từ các cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyền quản lý của sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các hội và UBND huyện, thị xã về công tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc quyền quản lý hoặc ngược lại theo quy định hiện hành.
+ Quyết định điều động, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ việc hưởng chế độ đối với cán bộ, viên chức thuộc diện sở, UBND huyện, thị xã quản lý.
+ Báo cáo thống kê tình hình đội ngũ, cán bộ, viên chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo luật định.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp.
1. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp sở, hoặc UBND huyện thị xã (qua sở Nội vụ) tổng hợp trình UBND tỉnh. Sau khi kế hoạch tuyển dụng được UBND tỉnh phê duyệt, dự kiến thành phần tham gia vào Hội đồng tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển) trình cơ quan quản lý cấp trên xem xét quyết định.
2. Căn cứ kết quả phê duyệt tuyển dụng của thủ trưởng cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định tại điều 51 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
3. Thực hiện đúng các chế độ, chính sách của nhà nước đối với cán bộ, viên chức.
4. Báo cáo thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quy định này và các quy định hiện hành của Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua sở Nội vụ tổng hợp chung) để xem xét bổ sung kịp thời.
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 4Hướng dẫn 1133/HD-SNV năm 2014 thực hiện Quyết định 08/2014/QD-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015
- 6Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015
- 5Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 10/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Hướng dẫn 1133/HD-SNV năm 2014 thực hiện Quyết định 08/2014/QD-UBND về phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Hà Giang
Quyết định 44/2005/QĐ-UB về Quy định phân cấp công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 44/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Đình Phách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra