Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 23 tháng 11 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004 quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1188/TTr-SNV ngày 13/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Bãi bỏ những quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ban hành tại Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 23 /11 /2010 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức nhà nước thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức nhà nước thuộc tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy định này.
1. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, Ban, ngành (gọi chung là Sở), UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện);
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền quản lý;
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền quản lý.
Các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
2. Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy đối với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức ngoài công lập trực thuộc.
3. Phòng Tổ chức Cán bộ (hoặc Văn phòng) thuộc Sở, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ TỔ CHỨC
Điều 5. Nội dung quản lý tổ chức bộ máy
1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức, chuyển đổi trụ sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; quy chế hoạt động; xếp hạng tổ chức và các nội dung liên quan khác.
2. Đối với các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác quản lý:
Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 6. Thành lập cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Việc thành lập cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước (đối với cơ quan hành chính), phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công (đối với đơn vị sự nghiệp), được cấp có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
1. Cơ quan hành chính chỉ được thành lập khi xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính và không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính đã được thành lập trước đó. Quy mô tổ chức và loại hình cơ quan hành chính cần thành lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính đó và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực mà loại dịch vụ công đó Nhà nước chưa chuyển giao cho các đơn vị sự nghiệp, tổ chức ngoài khu vực nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch vụ công đó các đơn vị sự nghiệp, tổ chức ngoài khu vực nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện.
Đối với những ngành, lĩnh vực đã có quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp đó.
Điều 7. Tổ chức lại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc tổ chức lại cơ quan hành chính khi có sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và phạm vi đối tượng quản lý hoặc tổ chức lại khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp, đổi tên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, nâng cấp, đổi tên hoặc thực hiện đề án sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập, được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 8. Giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập giải thể khi cơ quan, đơn vị đó không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và hoạt động không có hiệu quả hoặc cơ quan, đơn vị đó không còn chức năng, nhiệm vụ.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 83/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Mục 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:
a) Xây dựng Đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo quy định của Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thuộc Sở; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh (trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ);
đ) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án đối với dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư theo quy định;
e) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở;
g) Phê duyệt Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, Chi cục hoặc tổ chức khác có sử dụng biên chế hành chính thuộc Sở khi có sự điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo quy định của Trung ương hoặc thực tế phát sinh từ địa phương (trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ);
h) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với các tổ chức ngoài công lập đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin..., theo đề nghị của Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành.
i) Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý Khu kinh tế trực thuộc tỉnh với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan;
k) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
l) Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo đúng quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định thành lập Thanh tra Sở theo quy định;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi, bổ sung thành viên các tổ chức tư vấn như: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, các tổ chức phối hợp liên ngành... cấp tỉnh.
d) Quyết định cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc UBND tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở:
a) Dự thảo, lập tờ trình về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; đề án, tờ trình về thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục và tương đương (nếu có) thuộc Sở, trình UBND tỉnh quyết định;
c) Xây dựng đề án, lập tờ trình và dự thảo quyết định về thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định.
Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định, trình trực tiếp UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp, tổ chức ngoài công lập đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin...;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
e) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý dự án đối với dự án do Sở làm chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư;
g) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức bên trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (theo Đề án thành lập, tổ chức lại được cấp có thẩm quyền quy định);
i) Xây dựng Quy chế phối hợp với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan (nếu có), trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành;
k) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi, bổ sung thành viên các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
l) Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh;
- Xây dựng đề án, lập tờ trình về thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc quyết định;
- Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức bên trong của đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đối với dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư hoặc được cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư;
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, thay đổi, bổ sung thành viên các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định hiện hành.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Xác nhận thay đổi địa điểm, đổi tên các tổ chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực mình quản lý đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn huyện;
- Tham gia ý kiến bằng văn bản đối với việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị hoạt động tại địa bàn cấp huyện, thuộc các cơ quan quản lý theo ngành dọc.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Trình UBND tỉnh quyết định quy định quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
2. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành;
3. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các chi cục thuộc Sở theo quy định hiện hành;
5. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, thay đổi, bổ sung thành viên các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
7. Kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
8. Thẩm định hồ sơ thủ tục đề nghị xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Mục 1. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Điều 13. Nguyên tắc quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa quản lý biên chế với tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức;
3. Kết hợp giữa quản lý biên chế với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của công chức, viên chức;
4. Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý biên chế.
Mục 2. NỘI DUNG QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Điều 14. Nội dung quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về biên chế, hướng dẫn xác định biên chế, quản lý và sử dụng biên chế;
2. Lập kế hoạch biên chế, điều chỉnh biên chế hằng năm theo quy định;
3. Quyết định giao quản lý và sử dụng biên chế;
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế;
5. Thống kê, tổng hợp và báo cáo về biên chế.
Điều 15. Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Đối với các Sở
a) Xác định vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định;
b) Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực;
c) Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Xây dựng định mức biên chế được cấp có thẩm quyền quy định;
e) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
g) Thực tế tình hình quản lý biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đối với UBND cấp huyện
a) Quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
b) Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
c) Đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
d) Ngoài các quy định nêu trên còn áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
a) Ngoài định mức biên chế được cấp có thẩm quyền quy định, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và khả năng tài chính của đơn vị;
b) Quy định của Chính phủ về công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 16. Lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Về trình tự
Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm được lập theo trình tự từ cấp dưới lên cấp trên theo từng cấp quản lý biên chế, cụ thể:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (Sở, UBND cấp huyện) theo quy định;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu quản lý về tổ chức bộ máy và biên chế của Sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, lập kế hoạch biên chế hàng năm của cơ quan, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định;
c) Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Hồ sơ kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp
a) Hồ sơ kế hoạch biên chế hành chính-sự nghiệp gồm
- Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế hành chính-sự nghiệp;
- Kế hoạch biên chế hành chính-sự nghiệp (báo cáo chi tiết, đầy đủ theo nội dung và biểu mẫu đề nghị của cấp có thẩm quyền);
- Các tài liệu liên quan gửi kèm theo kế hoạch biên chế.
b) Văn bản đề nghị kế hoạch biên chế hành chính-sự nghiệp hàng năm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký và phải có những nội dung chủ yếu sau
- Sự cần thiết và căn cứ của việc lập kế hoạch biên chế hành chính-sự nghiệp;
- Nội dung chính của kế hoạch biên chế (giải trình cụ thể việc tăng, giảm biên chế hành chính, sự nghiệp);
- Kiến nghị, đề xuất của đơn vị, địa phương.
c) Biểu mẫu kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm
- Biểu mẫu về kế hoạch biên chế công chức hàng năm trong các cơ quan, tổ chức hành chính;
- Biểu mẫu về kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức hiện có trong cơ quan, tổ chức hành chính;
- Biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế sự nghiệp hiện có trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biểu mẫu khác theo quy định (nếu có).
d) Tài liệu gửi kèm theo kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm, gồm
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập tổ chức hoặc quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất tổ chức (đối với các tổ chức mới được thành lập hoặc nâng cấp hoặc chuyển đổi loại hình tổ chức);
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính;
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc quy định hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Xác định vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 17. Điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Căn cứ điều chỉnh biên chế
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ điều chỉnh biên chế:
a) Các Sở, UBND cấp huyện lập hồ sơ điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp gửi Sở Nội vụ để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Hồ sơ điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp, bao gồm
- Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế;
- Đề án điều chỉnh biên chế;
- Các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh biên chế kèm theo.
c) Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp do Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện ký và phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết và căn cứ của việc điều chỉnh biên chế;
- Nội dung chính của đề án điều chỉnh biên chế;
- Kiến nghị, đề xuất.
Mục 3. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định giao biên chế trong cơ quan của UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND cấp tỉnh, cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền giao.
Đối với biên chế trong cơ quan của HĐND tỉnh thì do cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế của HĐND tỉnh tham mưu, trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc tỉnh và UBND cấp huyện sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh;
b) Chỉ đạo các Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh và UBND cấp huyện lập kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
c) Chỉ đạo thống kê và báo cáo về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng biên chế theo quy định hiện hành;
d) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
e) Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở
a) Trên cơ sở xác định tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, chức danh công chức, viên chức (nếu có) và chức năng, nhiệm vụ được giao bổ sung làm cơ sở lập kế hoạch biên chế hằng năm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Điều chỉnh biên chế (nếu có) theo quy định. Lập hồ sơ điều chỉnh biên chế gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Quyết định phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp cho các phòng chuyên môn, Chi cục (tương đương), đơn vị sự nghiệp thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu chức danh công chức, viên chức;
d) Thực hiện chế độ thống kê và báo cáo về tình hình quản lý biên chế theo quy định.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện
a) Trên cơ sở xác định tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, chức danh công chức, viên chức và biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm cơ sở lập kế hoạch biên chế hằng năm theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Điều chỉnh biên chế (nếu có) theo quy định. Lập hồ sơ điều chỉnh biên chế gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Quyết định phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu chức danh công chức, viên chức;
d) Thực hiện chế độ thống kê và báo cáo về tình hình quản lý biên chế theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm định kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
2. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh để trình HĐND tỉnh thông qua trong kỳ họp hằng năm;
3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh;
4. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
5. Thống kê, báo cáo kế hoạch biên chế hành chính và tình hình quản lý, sử dụng biên chế của tỉnh theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 21. Chế độ thống kê và báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Về chế độ thống kê và báo cáo định kỳ
a) Báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm; kèm theo biểu mẫu kế hoạch biên chế hàng năm;
b) Báo cáo kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề; kèm theo biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu biên chế hiện có.
Chậm nhất là ngày 15 tháng 6 năm trước liền kề, các Sở, UBND cấp huyện gửi báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm và kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu mẫu) về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ);
Sau ngày 15 tháng 6 năm trước liền kề, nếu các Sở, UBND cấp huyện không gửi báo cáo kế hoạch biên chế hàng năm và kết quả sử dụng biên chế được giao của năm trước liền kề (kèm theo biểu mẫu) thì giữ ổn định hoặc giảm số biên chế đã được giao theo quy định hiện hành.
2. Về báo cáo điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp
Các Sở, UBND cấp huyện báo cáo việc điều chỉnh biên chế hành chính, sự nghiệp theo Điều 17 Quy định này khi có nhu cầu điều chỉnh.
3. Ngoài chế độ thống kê và báo cáo nêu trên, các Sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý biên chế. Nội dung và thời hạn báo cáo cụ thể do cơ quan có thẩm quyền về quản lý biên chế quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tiễn địa phương./.
- 1Quyết định 103/2009/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 453/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức các tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2021
- 6Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 11/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 27/2010/QĐ-UBND
- 3Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức các tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần năm 2021
- 5Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Quyết định 103/2009/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 10Quyết định 453/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 1567/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hà Giang
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 27/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra