- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 5Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 6Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 1Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2005/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 02 tháng 12 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28/4/2000 và ngày 29/4/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2000/QĐ-UB ngày 07/8/2000 của UBND tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 22/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý được thực hiện trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và Quy định này.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, Ban, Ngành (gọi chung là Sở), UBND huyện, thị xã.
Điều 3. Các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 4. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, CB, CC, VC trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức Hội được giao biên chế và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý; giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước việc đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nội dung quản lý về tổ chức bộ máy bao gồm:
1. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi trụ sở, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xếp hạng tổ chức và các nội dung liên quan khác.
2. Đối với công ty nhà nước: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
3. Đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ (gọi chung là hội): Cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt điều lệ.
4. Đối với các tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và địa phương khác: Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
1. Đối với các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Chi cục, Văn phòng, Thanh tra, Phòng.
2. Đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã: Văn phòng, Thanh tra, Phòng, Ban, Ủy ban, Tổ.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và UBND huyện, thị xã: Trường, Bệnh viện, Trung tâm, Ban quản lý, Phòng, Đội, Trạm, Trại, Đài.
MỤC 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:
a. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã theo quy định của Chính phủ và phê chuẩn của HĐND tỉnh.
b. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã.
c. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
d. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; Phê duyệt phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã.
đ. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế trực thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Quyết định thành lập, đổi tên các tổ chức tư vấn như Hội đồng, Ban chỉ đạo… thuộc UBND tỉnh.
b. Quyết định đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
c. Quyết định xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
d. Quyết định cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc UBND tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội, cho phép hội đặt văn phòng đại diện tại các địa phương khác, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập và hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND huyện, thị xã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Hướng dẫn xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các đề án: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các công ty nhà nước thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội, các tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh hoặc tại địa phương mình.
6. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu theo quy định của Nhà nước hoặc theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán chi), quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp đó.
8. Các cơ quan quản lý theo ngành dọc, khi xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động tại các huyện, thị xã thì phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của UBND huyện, thị xã trước khi quyết dịnh hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
9. Đối với các tổ chức ngoài công lập đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin… do Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành, UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
2. Thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc quyết định việc: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND huyện, thị xã, các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh; cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ hội; cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh và các tổ chức thuộc tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn điều kiện, thủ tục thành lập hội, theo dõi quản lý hội ở địa phương; xác nhận địa điểm, thay đổi địa điểm, đổi tên các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
QUẢN LÝ VỀ BIÊN CHẾ VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 10. Nội dung quản lý về biên chế và tiền lương.
1. Kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương.
2. Quản lý và sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
Điều 11. Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế.
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch và những chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm về địa lý, dân số và điều kiện thực hiện.
2. Chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Khả năng, ngân sách và kinh phí hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ hàng năm.
4. Định mức biên chế do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động đối với một số lĩnh vực sự nghiệp về giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác.
6. Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC hiện có và dự kiến nguồn CB, CC, VC thay thế.
Điều 12. Tuyển dụng công chức, viên chức:
1. Việc tuyển dụng vào cơ quan hành chính phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao.
2. Người được tuyển dụng vào cơ quan hành chính (kể cả công chức dự bị) và công chức xã, phường, thị trấn phải đảm bảo tiêu chuẩn, phải thông qua thi tuyển (hoặc xét tuyển) và phải qua thời gian tập sự, khi hết thời gian tập sự (thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị), nếu đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức và được hưởng các chế độ, chính sách, quyền lợi quy định đối với công chức.
3. Người được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, có thể thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và phải qua thời gian thử việc theo quy định; khi hết thời gian thử việc (hợp đồng làm việc lần đầu), nếu đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch viên chức, được ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định và được hưởng các chế độ, chính sách, quyền lợi quy định đối với viên chức.
4. Đối với các chức danh: Lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ… trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên chỉ thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
5. Chỉ tiếp nhận vào cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c, d, g, h khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 và các trường hợp quy định tại Thông tư 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005.
Điều 13. Xây dựng kế hoạch tiền lương:
Nội dung xây dựng kế hoạch tiền lương phải gắn với xây dựng kế hoạch biên chế và phải căn cứ vào số lượng CB, CC, VC hiện có, ngạch, bậc lương và việc tăng giảm quỹ tiền lương do nâng ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ hoặc do tăng, giảm biên chế, lao động.
MỤC 2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trách nhiệm quyền hạn của UBND tỉnh:
a. Trình HĐND tỉnh thông qua chỉ tiêu biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và khả năng ngân sách của địa phương.
b. Trình HĐND tỉnh quyết định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn và tổ dân phố.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Chỉ đạo, hướng dẫn các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập kế hoạch biên chế hàng năm và nhiều năm.
b. Phê duyệt chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp các Sở và UBND huyện, thị xã.
c. Quyết định cụ thể số lượng cán bộ chuyên trách, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
2. Kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị.
3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán chi xây dựng kế hoạch tuyển dụng và sử dụng biên chế sự nghiệp, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị.
4. Tổng hợp kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm, báo cáo UBND tỉnh.
5. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đề xuất các yêu cầu về tuyển dụng cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
6. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, quyết định phân bổ lại cho các đơn vị trực thuộc, tiến hành tổ chức tuyển dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng số biên chế còn thiếu theo quy định.
7. Chủ tịch UBND huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn theo Quy chế tuyển dụng công chức xã do UBND tỉnh ban hành.
8. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo biến động về biên chế, báo cáo thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tổ chức bộ máy và tài chính của cơ quan, địa phương mình cho UBND tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Giúp UBND tỉnh thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch biên chế hành chính – sự nghiệp hàng năm trình HĐND tỉnh.
2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính – sự nghiệp cho các Sở, UBND huyện, thị xã sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn định nức sử dụng biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Triển khai Kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức.
5. Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức cho các Sở, UBND huyện, thị xã theo kế hoạch và kết quả đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6. Nghiên cứu xây dựng cơ cấu chức danh công chức, viên chức, định mức biên chế đối với những đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các Sở và UBND huyện, thị xã; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo quy định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 17. Nội dung quản lý CB, CC, VC
1. Quản lý về số lượng, chất lượng, việc sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, đánh giá... CB, CC, VC theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về CB, CC, VC và thực hiện phân cấp quản lý.
3. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC và tổ chức thực hiện.
4. Giải quyết các chế độ chính sách như: tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc; cử dự thi nâng ngạch, tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch, đãi ngộ, thu hút cán bộ, công chức … theo quy định.
5. Xây dựng cơ cấu chức danh công chức.
6. Xây dựng quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
7. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
8. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với CB, CC, VC trong các cơ quan, đơn vị.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với CB, CC, VC theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
MỤC 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, nhận xét và thực hiện nội dung quản lý CB, CC, VC đối với các chức danh do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với CB, CC, VC thuộc khối nhà nước quản lý; đồng thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, ngành Trung ương về công tác nhân sự là các chức danh dân cử do Luật Tổ chức HĐND và UBND quy định, lãnh đạo của các cơ quan trực thuộc Trung ương theo cơ chế quản lý song trùng đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp quản lý các chức danh:
a. Cán bộ quản lý các Chi cục, cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 trở lên, Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, Giám đốc Bệnh viện tuyến tỉnh, Trường phòng Phòng Công chứng, Trưởng phòng Phòng Đăng ký kinh doanh.
b. Chuyên viên chính (tương đương) trở lên; Thạc sỹ (tương đương) trở lên, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Giáo sư, Phó Giáo sư trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
c. Đại diện cho phía Việt Nam trong các công ty liên doanh giữa công ty nhà nước của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài; người được cử tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, phân bổ, bổ nhiệm vào ngạch, xếp bậc lương, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, xử lý kỷ luật, thôi việc và giải quyết nghỉ hưu đối với CB, CC, VC được quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
5. Quyết định thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc… đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh, CB, CC, VC ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương) và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thị xã và CB, CC, VC ngạch chuyên viên chính (tương đương), Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh và các chức danh khác thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Phê duyệt kết quả tuyển dụng, kết quả thi (xét) nâng ngạch công chức, viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống.
8. Quyết định cử CB, CC, VC và cán bộ quản lý công ty nhà nước đi học tập, tham quan ở nước ngoài.
9. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
10. Phê duyệt danh sách các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý nghỉ hưu hằng năm.
11. Quyết định cử CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý đi học trình độ sau Đại học (Thạc sỹ, Chuyên khoa I,…).
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Trực tiếp quản lý các chức danh (trừ các chức danh quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Quy định này); cán bộ, công chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống trong các cơ quan hành chính; viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cơ sở trực tiếp thực hiện một hoặc một số nội dung quản lý theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2. Phân công, kiểm tra công việc, quản lý sinh hoạt, nhận xét, đánh giá, triển khai thực hiện các chế độ liên quan đối với các CB, CC, VC thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý đang công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan, địa phương mình.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (tương đương) thuộc Sở, UBND huyện, thị xã (riêng Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có ý kiến bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh) và các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6.
4. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cử, thôi cử, nghỉ hưu, thôi việc đối với các trường hợp tham gia quản lý tại các công ty liên doanh giữa công ty nhà nước của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài, tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh (Quy định tại điểm c, khoản 3, điều 18 Quy định này).
5. Tham gia ý kiến nhận xét đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý đang hoạt động trên địa bàn.
6. Đề xuất các yêu cầu, nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý công chức, viên chức: về tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các chế độ về tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác đối với CB, CC, VC.
7. Bố trí, điều động, phân công CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý và tiếp nhận, phân công công tác cho CB, CC, VC được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái đến: quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn cho CB, CC, VC thuộc các chức danh do UBND tỉnh quản lý;
8. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với những người đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.
9. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức những người đạt yêu cầu sau khi hết thời gian thử việc, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp sử dụng viên chức.
10. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm vào ngạch công chức những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
11. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý các hình thức kỷ luật đối với CB, CC, VC thuộc các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý; quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ: quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) và bằng hình thức từ khiển trách đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC ngạch cán sự (tương đương) trở xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quản lý) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
12. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm ta các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi, tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, quyết định nâng bậc lương hàng năm, quyết định xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định của nhà nước.
13. Quyết định bổ nhiệm Phụ trách kế toán đơn vị và các cơ quan, đơn vị (có tư cách pháp nhân) trực thuộc.
14. Quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hủy bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật… viên chức trái với quy định của pháp luật và quy định này.
15. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
16. Quản lý hồ sơ CB, CC, VC, thường xuyên cập nhật hồ sơ và báo cáo những thay đổi của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức.
17. Tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu CB, CC, VC thuộc quyền theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
18. Quyết định cử CB, CC, VC đi học trình độ sau Đại học (Thạc sỹ, Chuyên khoa I) sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
19. Đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã còn có thêm trách nhiệm và quyền hạn:
a. Tổ chức tuyển dụng, sử dụng công chức cơ sở theo Quy chế tuyển dụng do UBND tỉnh ban hành.
b. Thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức đối với cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở.
c. Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo thẩm quyền hoặc phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp xã quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức cơ sở.
d. Quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức cơ sở đạt yêu cầu sau khi đã hết thời gian tập sự.
20. Các quyết định nâng bậc lương, xử lý kỷ luật đối với CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý, sau khi ban hành, chậm nhất là sau 15 ngày, các Sở, UBND huyện, thị xã phải gửi về Sở Nội vụ (kèm theo danh sách và quyết định của từng người) để theo dõi, tổng hợp chung.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thẩm định, đề xuất Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thực hiện việc quản lý CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống, gồm những nội dung sau:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch từ nhân viên lên cán sự, chuyên viên (tương đương) đối với CB, CC, VC trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định và quyết định bổ nhiệm vào ngạch ngay sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tỉnh tổ chức, hướng dẫn tuyển dụng công chức, viên chức ngạch chuyên viên trở xuống; Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.
c. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, hết thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị; quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm vào ngạch, xếp bậc lương và phân bổ những trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 12 Quy định này theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã:
d. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Phối hợp quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ trợ cấp cho CB, CC, VC được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của UBND tỉnh;
e. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với CB, CC, VC làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
g. Thỏa thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
h. Quyết định điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận CB, CC, VC từ Sở, UBND huyện, thị xã này sang Sở, UBND huyện, thị xã khác. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức từ khối Đảng, đoàn thể sang khối Nhà nước và ngược lại. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức từ các cơ quan Trung ương hoặc tỉnh khác vào công tác tại các Sở, UBND huyện, thị xã và ngược lại.
3. Quyết định tiếp nhận và phân bổ người vào công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Thông báo để CB, CC, VC ngạch chuyên viên chính nghỉ công tác để làm thủ tục nghỉ hưu theo danh sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5. Thực hiện việc làm thẻ công chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ công chức đối với CB, CC, VC các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
6. Tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác quản lý sử dụng và việc thực hiện chế độ chính sách đối với CB, CC, VC tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
7. Tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu CB, CC, VC tỉnh.
8. Hướng dẫn kiểm tra việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc… ở các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi trực thuộc UBND tỉnh. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này.
9. Kiểm tra, kiến nghị UBND tỉnh quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi trực thuộc UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định của đơn vị về tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, nâng lương… trái với quy định của pháp luật và Quy định này.
10. Thỏa thuận để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định cử CB, CC, VC ngạch chuyên viên trở xuống đi học trình độ sau đại học (Thạc sỹ, Chuyên khoa I…)
Điều 21. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CB, CC, VC đồng thời cụ thể hóa việc phân công, phân cấp quản lý cho đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của Nhà nước và Quy định này.
Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.
- 1Quyết định 43/2000/QĐ-UB Quy định về quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ - công chức hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND17 thông qua kế hoạch biên chế cán bộ, công và viên chức sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2012
- 3Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 43/2000/QĐ-UB Quy định về quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ - công chức hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Hội và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Thông tư 74/2005/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị Định 116/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 6Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 7Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 8Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 9Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND17 thông qua kế hoạch biên chế cán bộ, công và viên chức sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2012
- 10Quyết định 123/2006/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 81/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2005
- Ngày hết hiệu lực: 16/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực