Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1322/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 08 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC TUYẾN, KHU CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP , ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP , ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP , ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP , ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO);

Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh (giai đoạn 2007 - 2010);

Xét Tờ trình số 1078/TTr-STNMT, ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến, khu công nghiệp, làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến, khu công nghiệp, làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2008 - 2010.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm và chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để triển khai thực hiện đúng các nội dung của đề án tại Quyết định này và các quy định hiện hành của nhà nước. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện gởi về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép thì bàn bạc, thống nhất với ngành chức năng có liên quan trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.       

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

ĐỀ ÁN

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1322/QĐ-UBND, ngày 08/8/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Những năm qua tỉnh Vĩnh Long đã đạt nhiều thành tựu khả quan trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh không ngừng phát triển, chăm lo đời sống và sức khoẻ nhân dân ngày càng tốt hơn; quốc phòng - an ninh không ngừng củng cố. Riêng đối với lĩnh vực môi trường, công tác bảo vệ môi trường được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện; ý thức bảo vệ môi trường của các tầng lớp nhân dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các tổ chức xã hội trong tỉnh từng bước được nâng lên. Song, bên cạnh đó việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn chưa nghiêm; bộ máy và năng lực cán bộ chuyên trách bảo vệ môi trường còn thiếu và yếu so với yêu cầu; đầu tư hạ tầng về bảo vệ môi trường ở các đô thị chưa đảm bảo yêu cầu; công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh còn nhiều bất cập; hiện trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước mặt khá phổ biến; ô nhiễm cục bộ do chất thải sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, y tế… ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân trong tỉnh.

Ngành công nghiệp ở Vĩnh Long tuy chưa phải là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế tỉnh, nhưng trong những năm qua tốc độ tăng trưởng công nghiệp phát triển khả quan, ngành nghề đa dạng, được hình thành và phát triển dựa trên nguồn nguyên liệu và lao động tại địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Đa số các cơ sở sản xuất trong tỉnh thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nằm xen kẽ trong khu dân cư, với công nghệ lạc hậu, năng suất và trình độ lao động thấp, giá thành cao nên không có sức cạnh tranh, còn lãng phí nguyên, nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường cho khu vực lân cận. Kết quả khảo sát chất lượng môi trường của các cơ sở sản xuất trong một số năm gần đây cho thấy ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất tại Vĩnh Long đang ở mức cao mặc dù tải lượng ô nhiễm không lớn và xuất hiện ngày càng nhiều điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Toàn tỉnh hiện có 3 khu, tuyến công nghiệp tập trung: Khu công nghiệp Hoà Phú, khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên. Khu công nghiệp Hoà Phú đã đi vào hoạt động vài năm nay nhưng đến thời điểm này vẫn chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải, phát sinh khiếu kiện của dân. Các huyện thị đã tiến hành quy hoạch và xác định các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hầu hết làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn chưa có hệ thống xử lý chất thải đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần sớm được giải quyết.

Nước ta gia nhập WTO, đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức, khó khăn cho địa phương và doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo tư duy làm ăn mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh; ngành nghề kinh tế kỹ thuật đa dạng… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạch định chính sách thương mại, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn; năng lực quản lý, trình độ cán bộ trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước phải được nâng cao để phù hợp với quá trình hội nhập; ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường gia tăng…. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức trên là cơ hội và đồng thời là rào cản nếu chúng ta không đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra nhằm đáp ứng được các quy định, các tiêu chuẩn quốc tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, phải quán triệt và thực hiện tốt chủ trương của đảng: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".

Thực hiện Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010, trên cơ sở quán triệt những quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ chủ yếu và căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến; khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ cao (gọi tắt là cụm công nghiệp); làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010.

1. Các căn cứ pháp lý để xây dựng đề án:

Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam và Thông tư 01/2005/TT-BKH về việc triển khai quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản dưới luật.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010.

Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị; Kế hoạch 45-KH/TU ngày 25/02/2005 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc ban hành chương trình hành động về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/7/2007 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn năm 2007 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.

Quyết định số 1759/2006/QĐ-UBND, ngày 08/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành chương trình hành động về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Quyết định số 572/QĐ-UBND, ngày 03/4/2006 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình Nghị sự 21 về định hướng chiến lược phát triển bền vững của tỉnh.

Quyết định số 730/QĐ-UBND , ngày 05/4/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Phát triển công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2007 - 2015.

Quyết định số 234/QĐ-UBND , ngày 29/01/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án Phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010.

Quyết định số 36/QĐ-UBND, ngày 09/01/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh (giai đoạn 2007 - 2010).

2. Mục tiêu đề án:

- Thực hiện các giải pháp phòng chống và bảo vệ môi trường các tuyến, cụm công nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phấn đấu 100% các cụm công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung. Trong các tuyến, cụm công nghiệp, làng nghề: 100% các cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch, ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Phân loại, thu gom và xử lý 100% chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại.

- Quy hoạch, sắp xếp hoặc di dời 70% các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng tại các khu đô thị, các khu vực tập trung đông dân cư vào các cụm công nghiệp và các nơi khác theo hướng phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường góp phần giảm thiểu chất thải và bảo vệ môi trường lưu vực sông.

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn. Xây dựng cơ sở dữ liệu về: Tài nguyên - môi trường các tuyến, cụm công nghiệp, làng nghề và chất lượng môi trường tỉnh Vĩnh Long.

- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức, ý thức của các cơ sở, cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao năng lực giám sát việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường đối với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên với sự tham gia tích cực của nhân dân.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

3.1. Các nhiệm vụ chủ yếu:

a) Thống kê, phân tích và đánh giá hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các tuyến, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm cao để có biện pháp ngăn chặn, kiểm soát, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường.

b) Tăng cường giám sát và thanh, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cụm công nghiệp, làng nghề gây ảnh hưởng xấu đến môi trường; đánh giá tác động môi trường khu vực tuyến, cụm công nghiệp và tác động môi trường các cơ sở sản xuất.

c) Xử lý ô nhiễm, khắc phục và cải tạo môi trường những khu vực, cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm nặng, những điểm nóng về môi trường; tổ chức di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.

d) Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về môi trường đồng thời với nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách.

e) Quan trắc chất lượng môi trường các tuyến, cụm công nghiệp và chất lượng môi trường tỉnh Vĩnh Long; chia sẻ thông tin, cảnh báo ô nhiễm và thông báo rộng rãi chất lượng môi trường của tỉnh và giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

f) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường.

g) Hướng dẫn áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường tại các tuyến khu công nghiệp, làng nghề. Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại chất thải để không ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ người dân.

h) Thực hiện thí điểm một số mô hình phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề.

i) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án hay đề tài có tính liên ngành liên quan đến bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2009 - 2010, (danh mục chi tiết trình bày ở phần phụ lục).

Tổng kinh phí triển khai, thực hiện 06 dự án hay đề tài trên: Khoảng 2.100 triệu đồng; thời gian thực hiện: 2009 - 2010; được huy động từ các nguồn kinh phí: Sự nghiệp môi trường (100 triệu đồng); sự nghiệp khoa học (1.000 triệu đồng); vốn đối ứng của doanh nghiệp và sự hỗ trợ của các cơ quan trong nước và ngoài nước.

3.2. Các giải pháp chủ yếu:

a) Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:

- Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức, biên chế bộ máy, chất lượng cán bộ phục vụ công tác bảo vệ môi trường ở Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cán bộ phụ trách môi trường cấp xã. Đầu tư trang thiết bị tương xứng với nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến huyện, thị và xã, phường, thị trấn. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường cho các ngành, các cấp theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

- Theo dõi, giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện của các dự án đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên.

- Các tuyến, cụm công nghiệp mới hình thành phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về môi trường và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường mới đưa các cơ sở vào hoạt động.

b) Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường:

- Đẩy mạnh việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai tốt công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, đối với khai thác tài nguyên và ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.

- Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, lồng ghép đầu tư bảo vệ môi trường vào các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hội nhập kinh tế.

- Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các cơ sở sản xuất tiếp cận các nguồn vốn cho vay để nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Triển khai 6 dự án hoặc đề án đã đề xuất ở phần nhiệm vụ. Ưu tiên nguồn kinh phí đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường mang tính cấp thiết nhất.

3.3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và tư duy mới trong sản xuất kinh doanh để bảo vệ môi trường:

- Tập trung đánh giá hiện trạng và xây dựng quy hoạch quản lý các cơ sở công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề… thông qua các đề tài nghiên cứu, các dự án đã đề xuất; thực hiện các biện pháp ngăn chặn khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên theo hướng phát triển bền vững.

- Triển khai nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học về môi trường, giới thiệu công nghệ xử lý chất thải, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ ít gây ô nhiễm. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng sản xuất sạch hơn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến: HACCP, ISO 14000, nhãn môi trường, quản lý an toàn hoá chất để giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá trên thị trường, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao hiệu suất thu hồi sản phẩm và giảm được chất thải ra môi trường.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất nhỏ liên kết với nhau thành các cơ sở sản xuất lớn phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế.

3.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng dân cư vào việc bảo vệ môi trường:

- Đẩy mạnh và khuyến khích công tác xã hội hoá các hoạt động bảo vệ môi trường; phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm và khắc phục suy thoái môi trường.

- Tăng cường hoạt động truyền thông nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của các cơ quan chức năng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và cộng đồng để bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và của nhân dân về việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường đối với Uỷ ban nhân dân các cấp, các dự án và cơ sở sản xuất; tạo ra một cơ chế kiểm tra dân chủ đến toàn thể cộng đồng trong xã hội.

3.5. Mở rộng và tăng cường hợp tác về bảo vệ môi trường:

- Phối hợp với các tỉnh khu vực, trung ương giải quyết các vấn đề môi trường chung có liên quan với các địa phương trong vùng, trong cả nước.

- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, tài chính, công nghệ và thu hút đầu tư để bảo vệ môi trường có hiệu quả. Tiếp nhận và tổ chức thực hiện tốt các dự án hỗ trợ nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức thực hiện:

4.1. Trách nhiệm của giám đốc các sở, ban, ngành:

- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ… trong phạm vi cân đối ngân sách địa phương, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ của đề án (phần vốn sự nghiệp môi trường) phù hợp với tiến độ (hoặc phân kỳ thực hiện) dự án đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải và khai thác tài nguyên.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước (lĩnh vực vốn đầu tư phát triển) và các nguồn vốn đầu tư khác (nếu có) như: Trung ương bổ sung mục tiêu, vốn viện trợ… cho lĩnh vực môi trường hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án hay đề án bảo đảm đạt hiệu quả và đúng tiến độ…; tổ chức rà soát, bổ sung các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư theo hướng phát triển bền vững, xây dựng chương trình nghị sự phát triển bền vững địa phương đảm bảo gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành chức năng chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức thực hiện đề án. Phối hợp với Sở Tài chính quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo đúng quy định. Triển khai và quản lý các dự án hay đề án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của các cơ quan chức năng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và cộng đồng để bảo vệ môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và xử lý vi phạm theo quy định. Tổ chức hội thảo giới thiệu công nghệ mới, quản lý an toàn hoá chất trong các doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi trường; các kiến thức liên quan đến chuyên ngành môi trường, nhãn môi trường, sản xuất sạch hơn.

- Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tuyển chọn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề tài hay dự án nói chung và đề tài hay dự án về môi trường (nói riêng) bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học (khi có tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện). Tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu đến các ngành và doanh nghiệp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, quản lý chất lượng toàn diện (TQM), các vấn đề năng suất chất lượng, các kiến thức liên quan đến công nghệ mới, quyền sở hữu trí tuệ, thông báo hỏi đáp về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), những tiến bộ khoa học trong xử lý ô nhiễm môi trường.

- Công an tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động của Phòng Cảnh sát môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế.

- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thị xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện thị, xã phường, thị trấn. Tổ chức phân công, phân cấp, tăng cường năng lực quản lý bảo vệ môi trường cho các ngành, các cấp theo đúng quy định.

- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng xây dựng giải pháp ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá trên thị trường; hỗ trợ các cơ sở liên kết sản xuất và kinh doanh, thích ứng với môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường đối với các tuyến, cụm công nghiệp, làng nghề ở huyện thị; xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ở địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ, chương trình năng suất xanh, sử dụng giống cây trồng thích hợp, bố trí mùa vụ hợp lý, áp dụng các mô hình canh tác hữu cơ, sản xuất rau sạch, các mô hình vườn ao chuồng biogas... theo hướng tạo ra các sản phẩm sạch, an toàn, sinh thái và bền vững, làm lợi thế cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh trên thị trường.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường các tuyến, cụm công nghiệp theo quy định Luật Bảo vệ môi trường và quy chế khu công nghiệp. Giám sát, kiểm tra việc triển khai các giải pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở trong tuyến, cụm công nghiệp.

- Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan báo đài có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh và quần chúng nhân dân, cộng đồng xã hội.

- Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn thống nhất việc quản lý quy hoạch các tuyến, cụm công nghiệp, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường các tuyến, cụm công nghiệp. Chủ trì xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải đô thị. Tăng cường quản lý môi trường các công trình xây dựng theo quy định của nhà nước.

- Công ty Công trình công cộng Vĩnh Long phối hợp với các ngành chức năng hoàn tất thủ tục và chuẩn bị triển khai dự án xây dựng nhà máy xử lý rác, khu liên hợp xử lý chất thải rắn. Tổ chức mạng lưới thu gom, vận chuyển rác phù hợp với tình hình thực tế tỉnh Vĩnh Long.

4.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:

- Chủ động phát huy nội lực, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham gia có hiệu quả các nội dung của đề án.

- Thực hiện đúng trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường; tăng cường thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường các tuyến, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm môi trường; chỉ đạo giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo đúng quy định.

- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đã được xác định tại đề án.

4.3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức đoàn thể: Giám sát việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường đối với Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành, các dự án và cơ sở sản xuất. Xây dựng kế hoạch phối hợp hành động bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế. Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.

Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện đề án nêu trên và cuối năm tổng kết kết quả thực hiện đề án gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để sở tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh, vướng mắc, kịp thời phản ánh với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan trước khi báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HAY ĐỀ TÀI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NĂM 2009 – 2010

STT

Tên dự án/đề tài

Cơ quan chủ trì thực hiện

Dự toán (triệu đồng)

Nguồn kinh phí

Thời gian thực hiện

1

Tăng cường, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường đối với các cơ quan chuyên trách trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Sở Nội vụ - Sở Tài nguyên và Môi trường

400

Sự nghiệp môi trường

12 tháng
(từ 2009)

2

Nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng và các doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường

400

Sự nghiệp môi trường

12 tháng
(từ 2009)

3

Mô hình xử lý nước thải khu đô thị kết hợp hồ sinh học và cỏ Vetiver

Công ty Công trình công cộng Vĩnh Long

300

Sự nghiệp môi trường

12 tháng
(từ 2009 )

4

Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng "sản xuất sạch hơn" nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường

200

Sự nghiệp khoa học

18 tháng
(từ 2009)

5

Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý môi trường khu công nghiệp

Sở Công thương - Ban Quản lý các khu công nghiệp

300

Sự nghiệp khoa học

12 tháng 2010

6

Ứng dụng công nghệ sinh học xử lý nước thải từ chăn nuôi, giết mổ gia súc và chế biến thuỷ sản

Sở Khoa học và Công nghệ

500

Sự nghiệp khoa học

24 tháng (2009 - 2010)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1322/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường các tuyến, khu công nghiệp, làng nghề trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2008 - 2010

  • Số hiệu: 1322/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/08/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Phạm Văn Đấu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/08/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản