Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 21 tháng 4 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Công văn số 26/TT-HĐND ngày 23/3/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái nhất trí với các Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 297/TTr-STC ngày 06/4/2011 về việc đề nghị ban hành Quy định chế độ công tác phí và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1083/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức chi công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức Chính trị - xã hội và các tổ chức Chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh Yên Bái (dưới đây gọi tắt là cơ quan đơn vị), có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (dưới đây gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia họat động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng chế độ chi hội nghị:
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái.
b) Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
MỤC I NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Điều kiện chi trả, thanh toán công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc.
2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
a) Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định này.
3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc chi trả thanh toán
1. Chi trả thanh toán công tác phí
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 5 quy định này.
c) Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 5 quy định này.
d) Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán, quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
Điều 5. Các nội dung và mức chi công tác phí
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác.
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và về) cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện cho người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ, tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính), căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
- Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
c) Căn cứ để thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn nhà khách) bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Thanh toán phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
b) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 120.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: căn cứ số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị.
c) Chứng từ làm công tác thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: văn bản kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn nhà khách nơi lưu trú)
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai phương thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức khoán
+ Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái:
- Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không quá 800.000 đồng/ ngày /người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Các đối tượng cán bộ, công chức còn lại:
Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; thành phố Hải phòng; thành phố Cần thơ; thành phố Đà Nắng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;
Đi công tác ở huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ ngày/người;
+ Trường hợp đi công tác trong tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác tại thành phố Yên Bái: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
+ Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; thành phố Hải phòng; thành phố Cần thơ; thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh.
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng.
Các đối tượng cán bộ, công chức còn lại được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/ phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại.
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/ phòng;
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng;
Các đối tượng cán bộ, công chức còn lại được thanh toán theo mức giá thuê phòng ngủ tối đa 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/ phòng.
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức thuê phòng thực tế nhưng mức tối đa không được vượt quá tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
+ Trường hợp đi công tác trong tỉnh Yên Bái:
- Đi công tác tại thành phố Yên Bái: được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 500.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 500.000 đồng/ngày/phòng.
- Trường hợp đi công tác tại các huyện, thị xã trong tỉnh Yên Bái được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
c) Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Stanrd) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng.
d) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
e) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán các khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiến đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người;
b) Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm soát, xác minh, tống đạt…) thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác lưu động theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
c) Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tầu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì;
b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan đơn vị, thì cơ quan đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tầu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tầu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán: ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 5 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Điều kiện chi trả, thanh toán chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc chi trả thanh toán chi hội nghị
1. Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
- Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 8. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Tiền tài liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
3. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
4. Tiền nước uống trong cuộc họp;
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
6. Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại Thành phố Yên Bái: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức ( không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí.
3. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có); các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
4. Chi nước uống: Tối đa không quá mức 20.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu;
5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại quy định này.
6. Các khoản thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên… phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị cao hoặc thấp hơn mức chi theo quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Quy định này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện.
4. Đối với những khoản kinh phí không giao thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan nhà nước và khoản kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này.
5. Các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp để quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị theo đúng chế độ chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được giao, cụ thể:
a) Chỉ cử cán bộ, công chức viên chức đi công tác khi có kế hoạch, mục đích, yêu cầu công tác cụ thể; xem xét, cân nhắc về số lượng người và thời gian khi cử người đi công tác bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm; xây dựng mức chi khoán công tác phí cho phù hợp và sát với thực tế; nghiêm cấm việc thanh toán trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau, hoặc lợi dụng thanh toán công tác phí để thu lợi bất chính.
b) Khi tổ chức hội nghị cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch, nội dung thiết thực, xác định rõ thành phần, số lượng đại biểu tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức, không phô trương, hình thức, không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
6. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 11. Những nội dung chưa được quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập./.
- 1Quyết định 1083/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Nghị quyết 152/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 224/2004/QĐ-UB về chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 06/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 19/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 7Quyết định 64/2005/QĐ-UBND quy định chế độ thanh toán công tác phí, chi hội nghị do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 51/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 542/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2430/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá
- 11Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 12Quyết định 2839/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13Chỉ thị 05/2005/NQ.HĐND ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do tỉnh An Giang ban hành
- 14Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Nghị quyết 118/2015/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa
- 16Thông tư 135/2010/TT-BQP hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan, đơn vị quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 17Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 18Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1083/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 463/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Nghị quyết 152/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 224/2004/QĐ-UB về chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 06/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Quyết định 19/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 17Quyết định 64/2005/QĐ-UBND quy định chế độ thanh toán công tác phí, chi hội nghị do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 18Quyết định 51/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 3352/QĐ-UBND năm 2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong nước, mức chi tiếp khách trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 20Quyết định 542/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2430/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hoá
- 21Quyết định 2839/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 22Chỉ thị 05/2005/NQ.HĐND ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do tỉnh An Giang ban hành
- 23Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 24Nghị quyết 118/2015/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa
- 25Thông tư 135/2010/TT-BQP hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan, đơn vị quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 13/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra