Hệ thống pháp luật

Điều 20 Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành

Điều 20: Diễn biến các trận đấu

20.1. Lúc bắt đầu mỗi trận đấu và khi nghe trả lời tên của mình, 2 VĐV, một thắt đai đỏ (AKA) và một thắt đai xanh (AO), sẽ xếp hàng ở bên ngoài vạch thảm đấu, đối diện với TTTTT. Tiếp đó cúi chào tổ trọng tài, AO sẽ bước lùi ra ngoài thảm đấu. AKA sau khi tiến vào vị trí ban đầu, thông báo tên của bài Kata sẽ trình diễn, và bắt đầu thi đấu. Sau khi kết thúc bài Kata, AKA sẽ rời thảm đấu và đợi phần thi đấu của AO. Sau khi AO hoàn thành bài Kata, cả hai VĐV trở về khu vực bên ngoài thảm đấu và đợi quyết định của tổ trọng tài.

20.2. Nếu như bài Kata được thực hiện không tuân theo luật hoặc có chỗ bất thường thì TTTTT có thể gọi các trọng tài khác để hội ý.

20.3. Nếu VĐV bị truất quyền thì TTTTT sẽ giơ chéo cờ (như ký hiệu TORIMASEN trong thi đấu Kumite).

20.4. Sau khi thi đấu xong cả hai bài Kata, các VĐV đứng sát cạnh nhau bên ngoài thảm. Tổ trưởng tổ trọng tài sẽ hô (HANTEI) để quyết định và thổi 2 tiếng còi, liền đó các trọng tài sẽ ra biểu quyết.

20.5. Quyết định sẽ dành cho AKA hay AO.

Không được phép hòa. VĐV giành được đa số phiếu sẽ được phát thanh viên công bố là người thắng cuộc.

20.7. Các VĐV sẽ cúi chào nhau, sau đó chào tổ trọng tài và rời khỏi thảm đấu.

Giải thích:

Điểm bắt đầu trình diễn bài Kata  là nằm trong phạm vi của thi đấu.

Nếu TTTTT sử dụng cờ để quyết định (HANTEI) và thổi hai tiếng còi, các trọng tài sẽ cùng giơ cờ lên. Sau khi có đủ thời gian để biểu quyết, cờ sẽ được hạ xuống sau khi có một hồi còi ngắn.

VĐV nào quay mặt sai khi hô hay lùi (Kiken) thì quyết định cuối cùng sẽ tự động được dành cho đối phương mà không cần phải trình diễn bài Kata đã đăng ký từ trước.

 

PHỤ LỤC 1:

THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TRONG KARATE

SHOHU HAJIME:

 Bắt đầu trận đấu hay lượt đấu. Sau khi hô, TTC sẽ lùi lại sau một bước.

ATOSHI BARAKU:

 Còn một ít thời gian: TT bấm giờ ra hiệu bằng tiếng cồng còn 30 giây trước khi thực hiện kết thúc trận đấu và TTC sẽ hô "Stoshi Baraku".

YAME:

  Dừng lại: Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. Khi hô TTC sẽ đánh thẳng tay theo hướng từ trên về trước.

MOTO NO ICHI:

 Vị trí ban đầu: Cả 2 VĐV và TTC trở về vị trí bắt đầu.

TSUZUKETE:

 Tiếp tục thi đấu: Lệnh nhắc nhở tiếp tục đấu khi trận đấu đang diễn ra (chưa có lệnh tạm dừng).

TSUZUKETE HAJIME:

 Tiếp tục thi đấu - bắt đầu: TTC đứng tấn trước. Khi hô "Tsuzukete" thì duỗi thẳng tay, lòng bàn tay mở hướng về phía 2 VĐV. Khi hô "Hajime" thì quay lòng bàn tay vào trong và đưa nhanh lại gần nhau, cùng lúc đó lùi về sau.

SHUGO:

Gọi trọng tài phụ: TTC gọi TTP khi trận đấu kết thúc hoặc để hội ý về hình phạt Shikkaku.

HANTEI:

Biểu quyết: TTC yêu cầu biểu quyết vào cuối một Encho -sen không phân thắng bại, các TTP đưa ra biểu quyết của mình bằng cờ hiệu và TTC đưa ra biểu quyết của mình cùng lúc đó bằng cách giơ tay lên.

HIKIWAKE:

Hòa: Trường hợp có trận đấu hòa, TTC bắt chéo tay trước ngực rồi phất hai tay sang hai bên và lòng bàn tay xoay hướng ra phía trước.

TORIMASEN:

Không chấp nhận kỹ thuật ăn điểm: TTC bắt chéo tay, cắt nhau lòng bàn tay úp xuống.

ENCHO-SEN:

Hiệp phụ của trận đấu: TTC bắt đầu lại trận đấu bằng lệnh "Shobu hajime".

AIUCHI:

Các kỹ thuật ăn điểm cùng lúc: sẽ không tính điểm cho cả hai VĐV, TTC đưa hai nắm đấm đối nhau ở trước ngực.

AKA (AO) NOKACHI:

VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) thắng cuộc: TTC giơ thẳng tay chếch lên trên về phía bên người thắng cuộc.

AKA (AO) SANBON:

VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 3 điểm: TTC giơ tay chếch lên trên 45° về bên người ghi điểm.

AKA (AO) NIHON:

VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 2 điểm: TTC giơ ngang tay bằng tầm vai về phía bên người ghi điểm.

AKA (AO) IPPON:

VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi 1 điểm: TTC giơ tay chếch xuống dưới 45° về phía bên người ghi điểm.

CHUKOKU:

 Nhắc nhở lần đầu trong khung hình phạt Loại 1  hoặc Loại 2: Đối với vi phạm Loại1, TTC xoay về bên người phạm lỗi và bắt chéo hai tay trước ngực. Với vi phạm Loại 2, TTC dùng ngón tay trỏ chỉ vào mặt người phạm lỗi.

KEIKOKU:

 Cảnh cáo và phạtIppon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch xuống dưới 45° thắng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Ippon (1 điểm).

HANSOKU CHUI:

 Cảnh cáo và phạt Nihon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Nihon (2 điểm).

HANSOKU:

 Truất quyền thi đấu: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và tuyên bố người kia thắng cuộc.

JOGAI:

 Ra ngoài thảm đấu: TTC chỉ ngón tay chỏ ra vạch người phạm lỗi để báo cho các TTP thấy rằng VĐV này đã ra  ngoài thảm đấu.

SHIKKAKU:

 Truất quyền thi đấu "rời khỏi thảm": TTC chỉ tay chỏ chếch lên 45° về người phạm rồi chỉ ra ngoài và về  phía sau rồi hô "AKA (AO) Shikkaku". Sau đó TTC công bố người kia thắng cuộc.

KIKEN:

Bỏ cuộc: TTC chỉ chếch hướng 45° về phía vạch ban đầu của VĐV.

MUBOBI:

Tự gây nguy hiểm: TTC chạm bàn tay vào mặt, đưa đi đưa lại để báo cho các TTP rằng VĐV đang tự gây nguy hiểm cho chính mình.

 

PHỤ LỤC 2:

HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH

OTAGAI-NI-REI

Động tác của TTC nhắc 2 VĐV cúi chào nhau

SHOBU HAJIME

"Trận đấu bắt đầu" Sau khẩu lệng, TTC lùi về sau 1 bước.

YAME

“Dừng” Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. TTC hô đồng thời đánh thẳng tay từ trên xuống - về trước.

TSUZUKETE HAJIME

“Tiếp tục đánh - bắt đầu” Khi hô "Tsuzukete" TTC đứng tấn trước, duỗi thẳng 2 tay hướng lòng bàn tay chếch về VĐV. Khi hô "Hajime" sẽ cùng với động tác 2 lòng bàn tay xoay vào trong và đưa nhanh chúng vào gần nhau rồi thu chân trước về sau.

Ý KIẾN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH

 Sau khi hô “Yame” và dừng hiệu lệnh quy định, TTC bày tỏ quan điểm của mình bằng việc đưa gập tay lại, hướng lòng bàn tay lên trên về bên VĐV được điểm

IPPON (1 điểm)

TTC duỗi thẳng tay chếch xuống dưới 45° về bên người được điểm.

NIHON (2 điểm)

 TTC duỗi thẳng tay ngang vai về bên người     được điểm

SANBON (3 điểm)

TTC duỗi thẳng tay chếch lên trên 45° về bên người được điểm

HUỶ BỎ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC ĐÓ

TTC xoay về phía VĐV “AKA” hay AO, 2 tay bắt chéo trước ngực rồi đánh xuống dưới sang hai bên để huỷ bỏ lệnh vừa rồi

NO KACHI

 Kết thúc trận đấu, TTC hô “AKA (hoặc AO) No Kachi” và duỗi thẳng tay chếch lên trên  45° về bên người thắng cuộc.

KIKEN

“Bỏ cuộc”. TTC chỉ ngón tay chỏ vào vị trí của VĐV bỏ cuộc và công bố thắng cuộc thuộc về người kia

 

 

SHIKKAKU

"Truất quyền, rời khỏi thảm đấu". TTC chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° về phía người phạm lỗi và hô AKA (AO)Shikkaku”. Sau đó TTC công bố thắng cuộc thuộc về người kia.

HIKI AKE

"Hòa" Khi kết thời gian và điểm số hoà hoặc không có điểm ghi được, TTC bắt chéo 2 tay trước ngực, sau đó đánh mở 2 lòng bàn tay xuống dưới sang bên

HÌNH PHẠT LOẠI 1

 TTC bắt chéo hai tay trước ngực (lòng bàn tay mở).

HÌNH PHẠT LOẠI 2

 TTC gập tay lại, chỉ vào mặt người phạm lỗi

CHUKOKU

 TTC đưa ra lời cảnh cáo Loại 1 hoặc Loại 2. Không có hình phạt được dùng trong trường hợp này.

KEIKOKU

“Phạt Ippon” TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch xuống 45° thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Ippon (1 điểm).

HANSOKU CHUI

"Phạt điểm Nihon". TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Nihon (2 điểm).

HANSOKU

“Truất quyền thi đấu" TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch lên trên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và công bố người kia thắng cuộc

AUICHI

"Đòn đánh cùng ghi điểm" Không có điểm được tính cho cả 2 VĐV. TTC để 2 nắm đấm đối nhau đặt trước ngực.

TORIMASEN

 "Không công nhận đòn đánh ăn điểm". TTC bắt chéo 2 tay trước ngực rồi đưa lòng bàn tay xuống dưới - sang bên. Khi TTC ra hiệu cho các TTP theo hiệu lệnh để cân nhắc lại thì nghĩa là kỹ thuật đó thiếu 1 hay nhiều hơn 6 tiêu chuẩn ăn điểm

PHÁN QUYẾT LẠI

 Sau khi chỉ ra nguyên nhân, TTC yêu cầu các TTP cân nhắc lại phán quyết của mình

AKA (AO)

 “Ghi điêm trước”. TTC chỉ cho các TTP thấy rằng AKA ghi điểm trước bằng cách đâm bàn tay phải vào lòng bàn tay trái. Nếu là AO ghi điểm trước thì bàn tay trái chỉ vào lòng bàn tay  phải

ĐÒN ĐÁNH BỊ ĐỠ HOẶC KHÔNG CHÍNH XÁC

 TTC đặt một tay mở lên cánh tay kia để báo cho các TTP biết đòn đánh đó bị đỡ hay là đánh vào vùng không ăn điẻm.

ĐÒN ĐÁNH TRƯỢT

 TTC đưa xoay cánh tay nắm đấm từ bên này sang bên kia trước bụng để báo cho các TTP biết đòn đánh đó trượt hay sượt qua vùng ăn điểm. 

ĐÒN ĐÁNH QUÁ MẠNH

 TTC báo cho các TTP biết rằng có một đòn đánh quá mạnh hay có lỗi vi phạm Loại 1 

CHẤN THƯƠNG GIẢ VỜ HAY PHÓNG ĐẠI LÊN

 TTC đưa cả 2 tay lên ôm mặt để báo cho các TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2

JOGAI

 "Ra ngoài thảm đấu". TTC chỉ cho các TTP thấy việc ra thảm của VĐV bằng cách chỉ ngón tay chỏ vào đường biên thảm của VĐV vi phạm.

MUBOBI

“Tự gây nguy hiểm” TTC chạm nhẹ vào mặt rồi xoay mu bàn tay ra ngời,  đưa ra đưa vào để báo cho các TTP biết rằng VĐV vừa tự gây nguy hiểm cho chính mình.

ĐÁNH CHỐNG ĐỠ

TTC làm động tác vẽ một vòng tròn, chỉ nhón trỏ xuống dưới để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2

GHÌ CHẶT, VẬT, ĐẨY HAY TÓM KHÔNG BẰNG 1 KỸ THUẬT

TTC nắm chặt 2 tai lại để ngang vai hoặc làm động tác đẩy bằng 2 tay để báo cho các TTP biết có lỗi vi phạm Loại 2

ĐÒN TẤN CÔNG NGUY HIỂM VÀ KHỒNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC

 TTC đưa nắm tay qua đầu để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2

NHỮNG ĐÒN TẤN CÔNG BẰNG ĐẦU, ĐẦU GỐI HAY CÙI CHỎ

 TTC vỗ nhẹ vào trán, đầu, hay cùi chỏ với bàn tay mở để báo cho TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2

NÓI CHUYỆN HAY TRÊU TỨC ĐỐI PHƯƠNG VÀ HÀNH VI THÔ LỖ

 TTC đặt ngón chỏ lên mũi để báo cho TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2

SHUGO

"Gọi TTP phụ". TTC gọi TTP để thoả thuận về hình phạt Shikkaku.

 

PHỤ LỤC 3:

HƯỚNG DẪN HÀNH CHO CÁC TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ

 

PHỤ LỤC 4:

CÁCH GHI ĐIỂM CỦA THƯ KÝ

 

PHỤ LỤC 5:

SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE

 

PHỤ LỤC 6:

SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KATA

 

PHỤ LỤC 7:

DANH MỤC CÁC BÀI KATA (QUI ĐỊNH BẮT BUỘC)

Goju                  Seipai
                          Saifa

Shoto                Jion
                         Kanku Dai

Shito                 Bassai Dai
                         Seienchin

Wado               Seishan
                        Chinto

 

PHỤ LỤC 8:

DANH MỤC CÁC BÀI QUYỀN PHỔ BIẾN (TỰ CHỌN) CỦA WKF

GOJU-RUY KATAS

WADO-RYU KATAS

1.

Sanchin

1.

Kushanku

2.

Saifa

2.

Naihanchi

3.

Seiyunchin

3.

Seishan

4.

Shisochin

4.

Chinto

5.

Sanseru

5.

Passai

6.

Seisan

6.

Niseishi

7.

Seipai

7.

Rohai

8.

Kururunfa

8.

Wanshu

9.

Suparimpei

9.

Jion

10.

Tensho

10.

Jitte

 

 

11.

Suparimpei

SHOTOKAN KATAS

1.

Basai-Dai

12.

Jion

2.

Basai-Sho

13.

Sochin

3.

Kanku-Dai

14.

Nijushiho Sho

4.

Kanku-Sho

15.

Goju Shiho-Dai

5.

Tekki - Shodan

16.

Goju Shiho-Sho

6.

Tekki - Nidan

17.

Chinte

7.

Tekki - Sandan

18.

Unsu

8.

Hangetsu

19.

Meikyo

9.

Jitte

20.

Wankan

10.

Empi

21.

Jiin

 

 

 

 

SHITO-RYU KATAS

1.

Jitte

22.

Naifanchin Shodan

2.

Jion

23.

Naifanchin Nidan

3.

Jiin

24.

Naifachin Sandan

4.

Matsukaze

25.

Aoyagi (Seiryu)

5.

Wanshu

26.

Jyuroku

6.

Rohai

27.

Nipaipo

7.

Basai-Dai

28.

Sanchin

8.

Basai-Sho

29.

Tensho

9.

Tomari Bassai

30.

Seipai

10.

Matsumura Bassai

31.

Sanseiru

11.

Kosokun Dai

32.

Saifa

12.

Kosokun Shi

33.

Shisochin

13.

Kosokun Shiho

34.

Kururunfa

14.

Chinto

35.

Suparimpei

15.

Chinte

36.

Hakucho

16.

Seienchin

37.

Pachu

17.

Sochin

38.

Heiku

18.

Niseishi

39.

Paiku

19.

Gojushiho

40.

Annan

20.

Unshu

41.

Annanko

21.

Seisan

42.

Papuren

 

 

43.

Chantanyara Kushanku

 

Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành

  • Số hiệu: 1126/QĐ/UBTDTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/06/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Danh Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH