Điều 10 Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
Điều 10: Chấn thương và tai nạn trong thi đấu
10.1. KIKEN hoặc xử thua là quyết định được đưa ra khi một VĐV hoặc các VĐV không có mặt khi được gọi tên, không thể tiếp tục thi đấu, bỏ cuộc hoặc bị dừng trận đấu theo hiệu lệnh của TTC. Lý do bỏ cuộc có thể là do chấn thương mà không thể đổ lỗi cho đối phương.
10.2. Nếu 2 VĐV gây chấn thương cho nhau hoặc là do ảnh hưởng của chấn thương xảy ra trước đó, mà theo bác sỹ của giải thông báo là không thể tiếp tục thi đấu, trận đấu sẽ được kết thúc bằng phần thắng thuộc về VĐV có số điểm nhiều hơn. Trong các trận đấu cá nhân, nếu số điểm bằng nhau thì biểu quyết (HANTEI) của tổ trọng tài sẽ quết định kết quả trận đấu.
10.3. Một VĐV bị chấn thương mà theo bác sĩ của giải thông báo là không đủ sức khỏe thi đấu thì sẽ không được thi đấu tiếp trong giải đấu đó.
10.4. Một VĐV chấn thương thắng 1 trận do đối phương bị truất quyền thì sẽ không được thi đấu tiếp nếu không được sự đồng ý của bác sĩ. Nếu VĐV đó bị chấn thương, anh ta tiếp tục thắng ở trận thứ 2 cũng do đối phương bị truất quyền thì ngay lập tức VĐV đó buộc phải rút lui khỏi thi đấu Kumite ở giải đó.
10.5. Khi VĐV bị chấn thương, ngay lập tức TTC dừng trận đấu và cho gọi bác sĩ. Bác sĩ chỉ có quyền chẩn đoán và chữa trị chấn thương.
10.6. VĐV bị chấn thương trong trận đấu, thời gian điều trị chấn thương được phép là 3 phút, nếu việc điều trị không xong trong thời gian cho phép, TTC sẽ quyết định cho VĐV đó tiếp tục thi đấu hay không (theo Điều 13.9d) hoặc là cho thêm thời gian để điều trị.
10.7. Bất cứ VĐV nào bị ngã, bị quật ngã hoặc bị đo ván không thể đứng thẳng dậy được trong vòng 10 giây, thì bị coi là không đủ sức để tiếp tục thi đấu và đương nhiên sẽ bị buộc phải rút lui khỏi tất cả nội dung Kumite của giải đó. Trong trường hợp VĐV đó bị ngã, bị quật ngã hoặc bị đo ván và không thể đứng thẳng lên được ngay lập tức, trọng tài sẽ thổi còi ra hiệu cho trọng tài bấm giờ bắt đầu đếm ngược trở lại 10 giây và cùng lúc đó gọi bác sĩ nếu thấy cần thiết. Trọng tài bấm giờ sẽ dừng đồng hồ khi TTC giơ tay lên cao.
Giải thích:
1. Khi bác sĩ thông báo VĐV không đủ sức khỏe để thi đấu thì phải viết ghi chú vào giấy sức khỏe VĐV. Khoảng thời gian không thể thi đấu được vì sức khỏe cũng phải ghi rõ để báo cho các tổ trọng tài khác.
2. Một VĐV có thể thắng cuộc do đối phương bị truất quyền thi đấu vì những lỗi vi phạm nhỏ loại 1gộp lại. Có thể người thắng cuộc qua khỏi chấn thương và cố gắng đấu tiếp được, nhưng thắng ở trận thứ 2 cũng tương tự như vậy thì buộc phải dẫn đến ngừng thi đấu cho dù VĐV đó vẫn có khả năng tiếp tục thi đấu được.
3. Trọng tài sẽ chỉ gọi bác sĩ khi có VĐV bị chấn thương cần được chữa trị.
4. Bác sĩ có trách nhiệm làm đúng những gì cần thiết theo đúng tính chất chuyên môn đối với chấn thương cụ thể của VĐV.
5. Khi áp dụng “Luật 10 giây”, thời gian sẽ do trọng tài bấm giờ được chỉ định cụ thể thực hiện. Phải có tín hiệu báo khi thời gian đã được 7 giây và hồi chuông kết thúc vào lúc 10 giây. Trọng tài bấm giờ bắt đầu tính giờ chỉ khi TTC ra hiệu cho VĐV đứng thẳng dậy và TTC giơ tay lên.
6. Tổ trọng tài sẽ quyết định người thắng cuộc dựa vào hình phạt HANSOKU, KIKEN hay SHIKKAKU tùy từng trường hợp.
7. Trong các trận thi đấu đồng đội, một thành viên của đội bị nhận KIKEN thì số điểm của họ nếu có sẽ trở về 0 và điểm của đối phương sẽ là 8 điểm.
Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 1126/QĐ/UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nay ban hành theo quyết định này Luật Karate-do gồm 2 chương 20 Điều.
- Điều 2. Luật Karate - Do được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
- Điều 3. Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Điều 4. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin- Thể thao các tỉnh thành phố, các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban TDTT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.