Chương 2 Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
15.1. Thảm thi đấu phải bằng phẳng và không có chướng ngại.
15.2. Thảm thi đấu phải đủ diện tích để trình diễn bài KATA mà không bị gián đoạn.
Giải thích:
Để thích hợp cho việc trình diễn bài KATA yêu cầu thảm phải nhẵn và chắc chắn. Thường là được dùng chung với thảm thi đấu Kumite.
Điều 16: Trang phục chính thức
16.1. Các VĐV phải mặc đồng phục như đã quy định ở Điều 2 của Luật thi đấu Kumite.
16.2. Bất kỳ VĐV nào không tuân theo quy định này đều có thể bị truất quyền.
Giải thích:
1. Bộ võ phục Karate không được tung ra trong khi trình diễn Kata.
2. Các VĐV mặc võ phục không đúng quy định sẽ cho phép một phút chỉnh trang lại.
17.1. Thi đấu kata gồm hai nội dung: đồng đội và cá nhân. Thi đấu đồng đội là thi đấu giữa các đội 3 người. Mỗi đội được phép gồm toàn nam hoặc toàn nữ. Thi đấu Kata cá nhân là thi đấu giữa các cá nhân dành cho nam riêng và dành cho nữ riêng.
17.2. Thi đấu theo thể thức đấu loại.
17.3. Các VĐV sẽ phải trình diễn các bài Kata bắt buộc (“SHITEI”) và các bài Kata tự chọn (“TOKUI”) khi chấp nhận trong hệ thống Goju, Shito, Shoto và Wado. Danh mục các bào Kata bắt buộc được ghi trong phụ lục 6 bài Kata tự chọn trong phụ lục 7.
17.4. Khi biểu diễn Shitei Kata không được phép biến tấu.
17.5. Khi biểu diễn bài TOKUI Kata, các VĐV có thể lựa chọn từ Phụ lục 7. Sẽ chấp nhận sự biến tấu kỹ thuật theo hệ phái mà VĐV được huấn luyện.
17.6. Ban thư ký sẽ thông báo tên bài Kata được chọn trong mỗi vòng đấu.
17.7. Các VĐV phải trình diễn các bài Kata khác nhau trong mỗi vòng đấu. Bài nào đã diễn rồi thì không được lặp lại.
17.8. Các VĐV ở vòng loại có thể trình diễn bài Kata SHITEI hay TOKUI nêu trong mục 17.7 ở trên.
17.8. Ở các trận chung kết của thi đấu Kata đồng đội, hai đội vào chung kết sẽ biểu diễn bài Kata tự chọn trong danh mục Tokui ở Phụ lục 7 như thường lệ. Sau đó sẽ phải trình diễn phần phân thế và ý nghĩa của bài Kata đó (BUNKAI). Thời gian cho phép trình diễn BUNKAI là 5 phút. Trọng tài bấm giờ sẽ bắt đầu đếm lùi đồng hồ khi các thành viên trong đội biểu diễn và dừng đồng hộ ở cuối sau bài BUNKAI. Đội nào vượt quá 5 phút sẽ bị loại. Không cho phép sử dụng các vũ khí truyền thống.
Giải thích:
Số và loại bài Kata quy định sẽ phụ thuộc và số VĐV thi đấu cá nhân hay số đội tham gia theo bảng dưới đây, điểm được tính theo VĐV hoặc đội thi đấu.
Số VĐV hoặc Đội | Bài Kata quy định | Tokui | Shitei |
128 – 65 | 7 | 5 | 2 |
64 – 33 | 6 | 4 | 2 |
32 – 17 | 5 | 3 | 2 |
16 – 9 | 4 | 3 | 1 |
8 – 5 | 3 | 3 | 0 |
4 | 2 | 2 | 0 |
18.1. Tổ trọng tài gồm 3 hoặc 5 người cho mỗi trận đấu sẽ do HĐTT hay Trọng tài trưởng sàn chỉ định.
18.2. Các Trọng tài của trận đấu Kata phải có quốc tịch khác với quốc tịch của các VĐV đấu trận đó.
18.3 Ngoài ra còn chỉ dịnh người bấm giờ, người ghi điểm và phát thanh viên.
Giải thích:
1. Tổ trưởng tổ trọng tài (TTTTT) Kata sẽ ngồi ở bên ngoài thảm đấu, đối diện với VĐV. Hai trọng tài còn lại sẽ ngồi bên trái và phải, cách 2m tính từ tâm thảm, và nằm về phía ra vào của VĐV.
2. Năm trọng tài có thể được sử dụng khi có mặt đầy đủ để đảm bảo tính trung lập về quốc tịch và hệ phái Karatedo. Nếu áp dựng 5 trọng tài thì TTTTT sẽ ngồi ở vị trí trung tâm đối mặt với các VĐV và 4 trọng tài còn lại ngồi ở 4 góc của thảm đấu.
3. Mỗi trọng tài có mộtị cờ đỏ và một cờ xanh hoặc nếu sử dụng bảng điện tử thì phải đặt ở vị trí về hai phía ra vào của VĐV.
Điều 19: Tiêu chuẩn để quyết định
19.1. Bài Kata phải được VĐV trình diễn hết khả năng và toát lên ý nghĩa sâu xa theo ý niệm truyền thống mà nó chứa đựng. Để đánh giá sự trình diễn của một VĐV hay của một đội, trọng tài sẽ dựa vào các tiêu chuẩn sau:
a. Sự thể hiện chân thực ý nghĩa của bài Kata.
b. Hiểu được các kỹ thuật được dùng như thế nào (BUNKAI).
c. Đúng lúc, nhịp điệu, tốc độ, thăng bằng và độ tập trung lực (KIME).
d. Sử dụng hơi thở đúng, hợp lý để hỗ trợ cho KIME.
e. Nhãn pháp chuẩn (CHANKUGAN) và sự tập trung cao.
f. Tấn chuẩn (DACHI) bởi trọng tâm và chân di chuyển sát mặt sàn.
g. Thể hiện đan điền (HARA) hợp lý, không nhô lên nhô xuống khi di chuyển.
h. Thể hiện kỹ thuật chuẩn (KIHON) đặc trưng cho hệ phái.
i. Việc trình diễn còn được đánh giá với cách nhìn liên quan với một số điểm khác như độ khó trong thể hiện bài Kata.
J. Sự đồng đều trong trình diễn Kata đồng đội không nhờ vào các ám hiệu trợ giúp.
19.2. VĐV nào cải tiến bài Shitei Kata sẽ bị loại.
19.3. VĐV nào dừng nghỉ giữa chừng lúc đang trình diễn bài Shitei hay Tokui Kata, hoặc VĐV nào trình diễn bài Kata không như thông báo cũng như đăng ký với bàn thư ký đều bị truất quyền thi đấu.
19.4. VĐV nào trình diễn bài Kata không phù hợp hay lập lại bài Kata sẽ bị loại.
Giải thích:
1. Kata không phải là một điệu múa hay việc thể hiện mang tính sân khấu, nó được gắn liền với các giá trị và nguyên tắc mang tính truyền thống. Nó phải thể hiện được sự thật về tính chiến đấu cũng như sự tập trung cao độ, sức mạnh và khả năng đích thực của đòn. Nó phải được thể hiện mạnh mẽ, có lực và tốc độ cũng như phong thái, nhịp điệu và sự thăng bằng.
2. Trong Kata đồng đội, cả 3 thành viên của đội phải bắt đầu bài Kata bằng việc quay mặt về cùng một hướng là hướng về phía tổ trưởng tổ trọng tài.
3. Các thành viên của đội phải thể hiện hết khả năng ở tất cả các khía cạnh của bài Kata cũng như phải đều.
4. Ra ám hiệu để bắt đầu và kết thúc việc trình diễn, dậm chân, vỗ vào ngực, tay, võ phục, thở ra không hợp lý đều được xem là việc trợ giúp, điều đó sẽ được các trọng tài lưu ý khi đưa ra quyết định.
5. Trách nhiệm của HLV hay của VĐV là bảo đảm cho bài Kata đúng như đã đăng ký với bàn thư ký.
Điều 20: Diễn biến các trận đấu
20.1. Lúc bắt đầu mỗi trận đấu và khi nghe trả lời tên của mình, 2 VĐV, một thắt đai đỏ (AKA) và một thắt đai xanh (AO), sẽ xếp hàng ở bên ngoài vạch thảm đấu, đối diện với TTTTT. Tiếp đó cúi chào tổ trọng tài, AO sẽ bước lùi ra ngoài thảm đấu. AKA sau khi tiến vào vị trí ban đầu, thông báo tên của bài Kata sẽ trình diễn, và bắt đầu thi đấu. Sau khi kết thúc bài Kata, AKA sẽ rời thảm đấu và đợi phần thi đấu của AO. Sau khi AO hoàn thành bài Kata, cả hai VĐV trở về khu vực bên ngoài thảm đấu và đợi quyết định của tổ trọng tài.
20.2. Nếu như bài Kata được thực hiện không tuân theo luật hoặc có chỗ bất thường thì TTTTT có thể gọi các trọng tài khác để hội ý.
20.3. Nếu VĐV bị truất quyền thì TTTTT sẽ giơ chéo cờ (như ký hiệu TORIMASEN trong thi đấu Kumite).
20.4. Sau khi thi đấu xong cả hai bài Kata, các VĐV đứng sát cạnh nhau bên ngoài thảm. Tổ trưởng tổ trọng tài sẽ hô (HANTEI) để quyết định và thổi 2 tiếng còi, liền đó các trọng tài sẽ ra biểu quyết.
20.5. Quyết định sẽ dành cho AKA hay AO.
Không được phép hòa. VĐV giành được đa số phiếu sẽ được phát thanh viên công bố là người thắng cuộc.
20.7. Các VĐV sẽ cúi chào nhau, sau đó chào tổ trọng tài và rời khỏi thảm đấu.
Giải thích:
Điểm bắt đầu trình diễn bài Kata là nằm trong phạm vi của thi đấu.
Nếu TTTTT sử dụng cờ để quyết định (HANTEI) và thổi hai tiếng còi, các trọng tài sẽ cùng giơ cờ lên. Sau khi có đủ thời gian để biểu quyết, cờ sẽ được hạ xuống sau khi có một hồi còi ngắn.
VĐV nào quay mặt sai khi hô hay lùi (Kiken) thì quyết định cuối cùng sẽ tự động được dành cho đối phương mà không cần phải trình diễn bài Kata đã đăng ký từ trước.
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TRONG KARATE
SHOHU HAJIME: | Bắt đầu trận đấu hay lượt đấu. Sau khi hô, TTC sẽ lùi lại sau một bước. |
ATOSHI BARAKU: | Còn một ít thời gian: TT bấm giờ ra hiệu bằng tiếng cồng còn 30 giây trước khi thực hiện kết thúc trận đấu và TTC sẽ hô "Stoshi Baraku". |
YAME: | Dừng lại: Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. Khi hô TTC sẽ đánh thẳng tay theo hướng từ trên về trước. |
MOTO NO ICHI: | Vị trí ban đầu: Cả 2 VĐV và TTC trở về vị trí bắt đầu. |
TSUZUKETE: | Tiếp tục thi đấu: Lệnh nhắc nhở tiếp tục đấu khi trận đấu đang diễn ra (chưa có lệnh tạm dừng). |
TSUZUKETE HAJIME: | Tiếp tục thi đấu - bắt đầu: TTC đứng tấn trước. Khi hô "Tsuzukete" thì duỗi thẳng tay, lòng bàn tay mở hướng về phía 2 VĐV. Khi hô "Hajime" thì quay lòng bàn tay vào trong và đưa nhanh lại gần nhau, cùng lúc đó lùi về sau. |
SHUGO: | Gọi trọng tài phụ: TTC gọi TTP khi trận đấu kết thúc hoặc để hội ý về hình phạt Shikkaku. |
HANTEI: | Biểu quyết: TTC yêu cầu biểu quyết vào cuối một Encho -sen không phân thắng bại, các TTP đưa ra biểu quyết của mình bằng cờ hiệu và TTC đưa ra biểu quyết của mình cùng lúc đó bằng cách giơ tay lên. |
HIKIWAKE: | Hòa: Trường hợp có trận đấu hòa, TTC bắt chéo tay trước ngực rồi phất hai tay sang hai bên và lòng bàn tay xoay hướng ra phía trước. |
TORIMASEN: | Không chấp nhận kỹ thuật ăn điểm: TTC bắt chéo tay, cắt nhau lòng bàn tay úp xuống. |
ENCHO-SEN: | Hiệp phụ của trận đấu: TTC bắt đầu lại trận đấu bằng lệnh "Shobu hajime". |
AIUCHI: | Các kỹ thuật ăn điểm cùng lúc: sẽ không tính điểm cho cả hai VĐV, TTC đưa hai nắm đấm đối nhau ở trước ngực. |
AKA (AO) NOKACHI: | VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) thắng cuộc: TTC giơ thẳng tay chếch lên trên về phía bên người thắng cuộc. |
AKA (AO) SANBON: | VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 3 điểm: TTC giơ tay chếch lên trên 45° về bên người ghi điểm. |
AKA (AO) NIHON: | VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi được 2 điểm: TTC giơ ngang tay bằng tầm vai về phía bên người ghi điểm. |
AKA (AO) IPPON: | VĐV đeo đai Đỏ (Xanh) ghi 1 điểm: TTC giơ tay chếch xuống dưới 45° về phía bên người ghi điểm. |
CHUKOKU: | Nhắc nhở lần đầu trong khung hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2: Đối với vi phạm Loại1, TTC xoay về bên người phạm lỗi và bắt chéo hai tay trước ngực. Với vi phạm Loại 2, TTC dùng ngón tay trỏ chỉ vào mặt người phạm lỗi. |
KEIKOKU: | Cảnh cáo và phạtIppon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch xuống dưới 45° thắng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Ippon (1 điểm). |
HANSOKU CHUI: | Cảnh cáo và phạt Nihon: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho VĐV kia Nihon (2 điểm). |
HANSOKU: | Truất quyền thi đấu: TTC chỉ ra vi phạm Loại 1 hay Loại 2 rồi chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và tuyên bố người kia thắng cuộc. |
JOGAI: | Ra ngoài thảm đấu: TTC chỉ ngón tay chỏ ra vạch người phạm lỗi để báo cho các TTP thấy rằng VĐV này đã ra ngoài thảm đấu. |
SHIKKAKU: | Truất quyền thi đấu "rời khỏi thảm": TTC chỉ tay chỏ chếch lên 45° về người phạm rồi chỉ ra ngoài và về phía sau rồi hô "AKA (AO) Shikkaku". Sau đó TTC công bố người kia thắng cuộc. |
KIKEN: | Bỏ cuộc: TTC chỉ chếch hướng 45° về phía vạch ban đầu của VĐV. |
MUBOBI: | Tự gây nguy hiểm: TTC chạm bàn tay vào mặt, đưa đi đưa lại để báo cho các TTP rằng VĐV đang tự gây nguy hiểm cho chính mình. |
HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH
OTAGAI-NI-REI | Động tác của TTC nhắc 2 VĐV cúi chào nhau |
SHOBU HAJIME | "Trận đấu bắt đầu" Sau khẩu lệng, TTC lùi về sau 1 bước. |
YAME | “Dừng” Tạm dừng hay kết thúc trận đấu. TTC hô đồng thời đánh thẳng tay từ trên xuống - về trước. |
TSUZUKETE HAJIME | “Tiếp tục đánh - bắt đầu” Khi hô "Tsuzukete" TTC đứng tấn trước, duỗi thẳng 2 tay hướng lòng bàn tay chếch về VĐV. Khi hô "Hajime" sẽ cùng với động tác 2 lòng bàn tay xoay vào trong và đưa nhanh chúng vào gần nhau rồi thu chân trước về sau. |
Ý KIẾN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH | Sau khi hô “Yame” và dừng hiệu lệnh quy định, TTC bày tỏ quan điểm của mình bằng việc đưa gập tay lại, hướng lòng bàn tay lên trên về bên VĐV được điểm |
IPPON (1 điểm) | TTC duỗi thẳng tay chếch xuống dưới 45° về bên người được điểm. |
NIHON (2 điểm) | TTC duỗi thẳng tay ngang vai về bên người được điểm |
SANBON (3 điểm) | TTC duỗi thẳng tay chếch lên trên 45° về bên người được điểm |
HUỶ BỎ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC ĐÓ | TTC xoay về phía VĐV “AKA” hay AO, 2 tay bắt chéo trước ngực rồi đánh xuống dưới sang hai bên để huỷ bỏ lệnh vừa rồi |
NO KACHI | Kết thúc trận đấu, TTC hô “AKA (hoặc AO) No Kachi” và duỗi thẳng tay chếch lên trên 45° về bên người thắng cuộc. |
KIKEN | “Bỏ cuộc”. TTC chỉ ngón tay chỏ vào vị trí của VĐV bỏ cuộc và công bố thắng cuộc thuộc về người kia |
|
|
SHIKKAKU | "Truất quyền, rời khỏi thảm đấu". TTC chỉ ngón tay chỏ chếch lên 45° về phía người phạm lỗi và hô AKA (AO)Shikkaku”. Sau đó TTC công bố thắng cuộc thuộc về người kia. |
HIKI AKE | "Hòa" Khi kết thời gian và điểm số hoà hoặc không có điểm ghi được, TTC bắt chéo 2 tay trước ngực, sau đó đánh mở 2 lòng bàn tay xuống dưới sang bên |
HÌNH PHẠT LOẠI 1 | TTC bắt chéo hai tay trước ngực (lòng bàn tay mở). |
HÌNH PHẠT LOẠI 2 | TTC gập tay lại, chỉ vào mặt người phạm lỗi |
CHUKOKU | TTC đưa ra lời cảnh cáo Loại 1 hoặc Loại 2. Không có hình phạt được dùng trong trường hợp này. |
KEIKOKU | “Phạt Ippon” TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch xuống 45° thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Ippon (1 điểm). |
HANSOKU CHUI | "Phạt điểm Nihon". TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ ngang thẳng về phía người phạm lỗi và cho người kia Nihon (2 điểm). |
HANSOKU | “Truất quyền thi đấu" TTC chỉ hình phạt Loại 1 hoặc Loại 2 và chỉ ngón tay chỏ chếch lên trên 45° thẳng về phía người phạm lỗi và công bố người kia thắng cuộc |
AUICHI | "Đòn đánh cùng ghi điểm" Không có điểm được tính cho cả 2 VĐV. TTC để 2 nắm đấm đối nhau đặt trước ngực. |
TORIMASEN | "Không công nhận đòn đánh ăn điểm". TTC bắt chéo 2 tay trước ngực rồi đưa lòng bàn tay xuống dưới - sang bên. Khi TTC ra hiệu cho các TTP theo hiệu lệnh để cân nhắc lại thì nghĩa là kỹ thuật đó thiếu 1 hay nhiều hơn 6 tiêu chuẩn ăn điểm |
PHÁN QUYẾT LẠI | Sau khi chỉ ra nguyên nhân, TTC yêu cầu các TTP cân nhắc lại phán quyết của mình |
AKA (AO) | “Ghi điêm trước”. TTC chỉ cho các TTP thấy rằng AKA ghi điểm trước bằng cách đâm bàn tay phải vào lòng bàn tay trái. Nếu là AO ghi điểm trước thì bàn tay trái chỉ vào lòng bàn tay phải |
ĐÒN ĐÁNH BỊ ĐỠ HOẶC KHÔNG CHÍNH XÁC | TTC đặt một tay mở lên cánh tay kia để báo cho các TTP biết đòn đánh đó bị đỡ hay là đánh vào vùng không ăn điẻm. |
ĐÒN ĐÁNH TRƯỢT | TTC đưa xoay cánh tay nắm đấm từ bên này sang bên kia trước bụng để báo cho các TTP biết đòn đánh đó trượt hay sượt qua vùng ăn điểm. |
ĐÒN ĐÁNH QUÁ MẠNH | TTC báo cho các TTP biết rằng có một đòn đánh quá mạnh hay có lỗi vi phạm Loại 1 |
CHẤN THƯƠNG GIẢ VỜ HAY PHÓNG ĐẠI LÊN | TTC đưa cả 2 tay lên ôm mặt để báo cho các TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2 |
JOGAI | "Ra ngoài thảm đấu". TTC chỉ cho các TTP thấy việc ra thảm của VĐV bằng cách chỉ ngón tay chỏ vào đường biên thảm của VĐV vi phạm. |
MUBOBI | “Tự gây nguy hiểm” TTC chạm nhẹ vào mặt rồi xoay mu bàn tay ra ngời, đưa ra đưa vào để báo cho các TTP biết rằng VĐV vừa tự gây nguy hiểm cho chính mình. |
ĐÁNH CHỐNG ĐỠ | TTC làm động tác vẽ một vòng tròn, chỉ nhón trỏ xuống dưới để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
GHÌ CHẶT, VẬT, ĐẨY HAY TÓM KHÔNG BẰNG 1 KỸ THUẬT | TTC nắm chặt 2 tai lại để ngang vai hoặc làm động tác đẩy bằng 2 tay để báo cho các TTP biết có lỗi vi phạm Loại 2 |
ĐÒN TẤN CÔNG NGUY HIỂM VÀ KHỒNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC | TTC đưa nắm tay qua đầu để báo cho các TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
NHỮNG ĐÒN TẤN CÔNG BẰNG ĐẦU, ĐẦU GỐI HAY CÙI CHỎ | TTC vỗ nhẹ vào trán, đầu, hay cùi chỏ với bàn tay mở để báo cho TTP biết có 1 lỗi vi phạm Loại 2 |
NÓI CHUYỆN HAY TRÊU TỨC ĐỐI PHƯƠNG VÀ HÀNH VI THÔ LỖ | TTC đặt ngón chỏ lên mũi để báo cho TTP biết có một lỗi vi phạm Loại 2 |
SHUGO | "Gọi TTP phụ". TTC gọi TTP để thoả thuận về hình phạt Shikkaku. |
HƯỚNG DẪN HÀNH CHO CÁC TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ
DANH MỤC CÁC BÀI KATA (QUI ĐỊNH BẮT BUỘC)
Goju Seipai
Saifa
Shoto Jion
Kanku Dai
Shito Bassai Dai
Seienchin
Wado Seishan
Chinto
DANH MỤC CÁC BÀI QUYỀN PHỔ BIẾN (TỰ CHỌN) CỦA WKF
GOJU-RUY KATAS | WADO-RYU KATAS | ||
1. | Sanchin | 1. | Kushanku |
2. | Saifa | 2. | Naihanchi |
3. | Seiyunchin | 3. | Seishan |
4. | Shisochin | 4. | Chinto |
5. | Sanseru | 5. | Passai |
6. | Seisan | 6. | Niseishi |
7. | Seipai | 7. | Rohai |
8. | Kururunfa | 8. | Wanshu |
9. | Suparimpei | 9. | Jion |
10. | Tensho | 10. | Jitte |
|
| 11. | Suparimpei |
SHOTOKAN KATAS
1. | Basai-Dai | 12. | Jion |
2. | Basai-Sho | 13. | Sochin |
3. | Kanku-Dai | 14. | Nijushiho Sho |
4. | Kanku-Sho | 15. | Goju Shiho-Dai |
5. | Tekki - Shodan | 16. | Goju Shiho-Sho |
6. | Tekki - Nidan | 17. | Chinte |
7. | Tekki - Sandan | 18. | Unsu |
8. | Hangetsu | 19. | Meikyo |
9. | Jitte | 20. | Wankan |
10. | Empi | 21. | Jiin |
|
|
|
|
SHITO-RYU KATAS
1. | Jitte | 22. | Naifanchin Shodan |
2. | Jion | 23. | Naifanchin Nidan |
3. | Jiin | 24. | Naifachin Sandan |
4. | Matsukaze | 25. | Aoyagi (Seiryu) |
5. | Wanshu | 26. | Jyuroku |
6. | Rohai | 27. | Nipaipo |
7. | Basai-Dai | 28. | Sanchin |
8. | Basai-Sho | 29. | Tensho |
9. | Tomari Bassai | 30. | Seipai |
10. | Matsumura Bassai | 31. | Sanseiru |
11. | Kosokun Dai | 32. | Saifa |
12. | Kosokun Shi | 33. | Shisochin |
13. | Kosokun Shiho | 34. | Kururunfa |
14. | Chinto | 35. | Suparimpei |
15. | Chinte | 36. | Hakucho |
16. | Seienchin | 37. | Pachu |
17. | Sochin | 38. | Heiku |
18. | Niseishi | 39. | Paiku |
19. | Gojushiho | 40. | Annan |
20. | Unshu | 41. | Annanko |
21. | Seisan | 42. | Papuren |
|
| 43. | Chantanyara Kushanku |
Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 1126/QĐ/UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nay ban hành theo quyết định này Luật Karate-do gồm 2 chương 20 Điều.
- Điều 2. Luật Karate - Do được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
- Điều 3. Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Điều 4. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin- Thể thao các tỉnh thành phố, các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban TDTT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.