Điều 19 Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
Điều 19: Tiêu chuẩn để quyết định
19.1. Bài Kata phải được VĐV trình diễn hết khả năng và toát lên ý nghĩa sâu xa theo ý niệm truyền thống mà nó chứa đựng. Để đánh giá sự trình diễn của một VĐV hay của một đội, trọng tài sẽ dựa vào các tiêu chuẩn sau:
a. Sự thể hiện chân thực ý nghĩa của bài Kata.
b. Hiểu được các kỹ thuật được dùng như thế nào (BUNKAI).
c. Đúng lúc, nhịp điệu, tốc độ, thăng bằng và độ tập trung lực (KIME).
d. Sử dụng hơi thở đúng, hợp lý để hỗ trợ cho KIME.
e. Nhãn pháp chuẩn (CHANKUGAN) và sự tập trung cao.
f. Tấn chuẩn (DACHI) bởi trọng tâm và chân di chuyển sát mặt sàn.
g. Thể hiện đan điền (HARA) hợp lý, không nhô lên nhô xuống khi di chuyển.
h. Thể hiện kỹ thuật chuẩn (KIHON) đặc trưng cho hệ phái.
i. Việc trình diễn còn được đánh giá với cách nhìn liên quan với một số điểm khác như độ khó trong thể hiện bài Kata.
J. Sự đồng đều trong trình diễn Kata đồng đội không nhờ vào các ám hiệu trợ giúp.
19.2. VĐV nào cải tiến bài Shitei Kata sẽ bị loại.
19.3. VĐV nào dừng nghỉ giữa chừng lúc đang trình diễn bài Shitei hay Tokui Kata, hoặc VĐV nào trình diễn bài Kata không như thông báo cũng như đăng ký với bàn thư ký đều bị truất quyền thi đấu.
19.4. VĐV nào trình diễn bài Kata không phù hợp hay lập lại bài Kata sẽ bị loại.
Giải thích:
1. Kata không phải là một điệu múa hay việc thể hiện mang tính sân khấu, nó được gắn liền với các giá trị và nguyên tắc mang tính truyền thống. Nó phải thể hiện được sự thật về tính chiến đấu cũng như sự tập trung cao độ, sức mạnh và khả năng đích thực của đòn. Nó phải được thể hiện mạnh mẽ, có lực và tốc độ cũng như phong thái, nhịp điệu và sự thăng bằng.
2. Trong Kata đồng đội, cả 3 thành viên của đội phải bắt đầu bài Kata bằng việc quay mặt về cùng một hướng là hướng về phía tổ trưởng tổ trọng tài.
3. Các thành viên của đội phải thể hiện hết khả năng ở tất cả các khía cạnh của bài Kata cũng như phải đều.
4. Ra ám hiệu để bắt đầu và kết thúc việc trình diễn, dậm chân, vỗ vào ngực, tay, võ phục, thở ra không hợp lý đều được xem là việc trợ giúp, điều đó sẽ được các trọng tài lưu ý khi đưa ra quyết định.
5. Trách nhiệm của HLV hay của VĐV là bảo đảm cho bài Kata đúng như đã đăng ký với bàn thư ký.
Quyết định 1126/QĐ/UBTDTT năm 2006 ban hành Luật Karate-do do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 1126/QĐ/UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/06/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nay ban hành theo quyết định này Luật Karate-do gồm 2 chương 20 Điều.
- Điều 2. Luật Karate - Do được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
- Điều 3. Luật này thay thế cho các Luật đã in trước đây và có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Điều 4. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin- Thể thao các tỉnh thành phố, các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban TDTT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.